Cân lượng chỉ là gì? Hướng dẫn cách tính cân lượng chỉ và ý nghĩa trong tử vi

Muốn biết vận mệnh của mình sẽ thế nào, con người có nhiều phương pháp khác nhau. Một trong số đó là tính cân lượng chỉ, một nghệ thuật bí ẩn để định lượng sự giàu có của một người. Hãy để Thansohoconline giúp bạn khám phá những bí mật thú vị về số phận của bạn thông qua cách tính cân lượng chỉ.

Xem lá số tử vi của bạn

1. Cân lượng chỉ là gì?

Cân lượng chỉ trong lá số tử vi là một phương pháp dự đoán số mệnh của một người dựa trên ngày tháng năm giờ sinh. Cân lượng chỉ cho biết mức độ giàu nghèo, vinh hoa phú quý, thị phi họa hại của người đó trong cuộc sống. 

Tổng quan cân lượng chỉ
Tổng quan cân lượng chỉ

Cân lượng chỉ được tính bằng cách quy đổi các can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh thành các đơn vị lượng và chỉ. Mỗi can chi có một trọng số nhất định, được ghi trong bảng cân xương tính số. Tổng số lượng và chỉ của bốn can chi sẽ cho ra kết quả cân lượng chỉ của người đó.

2. Hướng dẫn cách tính cân lượng chỉ đơn giản nhất

Phương pháp tính cân lượng chỉ trong lá số tử vi là sử dụng 60 hoa giáp để kết hợp với 12 tháng, 30 ngày, 12 canh giờ của ngày tháng năm giờ sinh của một người. Mỗi sự kết hợp này tạo ra một cục số có cân lượng khác nhau, từ cao đến thấp. Số cân lượng thấp nhất là 2 lượng 2 chỉ, và cao nhất là 7 lượng 1 chỉ.

Tổng cộng có 60 cân lượng khác nhau. Để tính được số cân lượng của mình, người xem biết được 4 yếu tố quan trọng là năm – tháng – ngày – giờ sinh.

Cụ thể cách tính cân lượng chỉ trong tử vi:

2.1. Theo năm sinh

Để tính được số cân lượng của một người, chúng ta dựa vào thiên can địa chi của năm sinh của người đó. Thiên can địa chi là một hệ thống thời gian cổ xưa.

Mỗi thiên can địa chi có một trọng số nhất định, được ghi trong bảng cân xương tính số. Chúng ta tra cứu bảng này để biết được số cân lượng tương ứng với thiên can địa chi của năm sinh:

Năm sinh Giáp Tý Bính Tý Mậu Tý Canh Tý Nhâm Tý
Cân lượng 1,2 1,6 1,5 0,7 0,5
Năm sinh Ất Sửu Đinh Sửu Kỷ Sửu Tân Sửu Quý Sửu
Cân lượng 0,9 0,8 0,8 0,7 0,5
Năm sinh Bính Dần Mậu Dần Canh Dần, Nhâm Dần Giáp Dần
Cân lượng 0,6 0,8 0,9 0,9 1,2
Năm sinh Đinh Mão Kỷ Mão Tân Mão Quý Mão Ất Mão
Cân lượng 0,7 1,9 1,2 1,2 0,8
Năm sinh Mậu Thìn Canh Thìn Nhâm Thìn Giáp Thìn Bính Thìn
Cân lượng 1,2 1,2 1 0,8 0,8
Năm sinh Kỷ Tỵ Tân Tỵ Quý Tỵ Ất Tỵ Đinh Tỵ
Cân lượng 0,5 0,6 0,7 0,7 0,6
Năm sinh Canh Ngọ Nhâm ngọ Giáp Ngọ Bính Ngọ Mậu Ngọ
Cân lượng 0,9 0,8 1,5 1,3 1,9
Năm sinh Tân Mùi Quý Mùi Ất Mùi Đinh Mùi Kỷ Mùi
Cân lượng 0,8 0,7 0,6 0,5 0,6
Năm sinh Nhâm Thân Giáp Thân   Bính Thân Mậu Thân Canh Thân
Cân lượng 0,7 0,5 0,5 1,4 0,8
Năm sinh Quý Dậu Ất Dậu Đinh Dậu Kỷ Dậu Tân Dậu
Cân lượng 0,8 1,5 1,4 0,5 1,6
Năm sinh Giáp Tuất Bính Tuất Mậu Tuất Canh Tuất Nhâm Tuất
Cân lượng 0,5 0,6 1,4 0,9 1
Năm sinh Ất Hợi Đinh Hợi Kỷ Hợi Tân Hợi Quý Hợi
Cân lượng 0,9 1,6 0,9 1,7 0,7

2.2. Theo tháng sinh

Cân lượng theo tháng sinh
Cân lượng theo tháng sinh

Sau khi xác định được cân lượng tương ứng với năm sinh của mình, chúng ta cần tiếp tục tính toán cân lượng cho tháng sinh. Cân lượng tháng sinh được tính bằng cách quy đổi theo bảng sau, trong đó mỗi tháng có một giá trị cân lượng khác nhau:

Tháng sinh Cân lượng
Tháng Một 0,6
Tháng Hai 0,7
Tháng Ba 1,8
Tháng Tư 0,9
Tháng Năm 0,5
Tháng sáu 1,6
Tháng Bảy 0,9
Tháng Tám 1,5
Tháng Chín 1,8
Tháng Mười 1,8
Tháng Mười Một 0,9
Tháng Mười Hai 0,5

2.3. Theo ngày sinh

Khi xác định được cân lượng tương ứng với năm và tháng sinh của mình, chúng ta dùng bảng dưới đây để tìm ra cân lượng cho ngày sinh của mình theo phương pháp này:

Ngày sinh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Cân lượng 0,5 1 0,8 1,5 1,5 1,5 0,8 1,6 0,8 1,6
Ngày sinh 11 12 13 14 16 16 17 18 19 20
Cân lượng 0,9 1,7 0.8 1,7 1,0 0,8 0,9 1,8 0,5 1,5
Ngày sinh 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Cân lượng 1,0 0,9 0,8 0,9 1,5 1,8 0,7 0,8 1,6 0,6

2.4. Theo giờ sinh

Một trong những yếu tố quan trọng để dự đoán số phận của một người là quy đổi cân lượng theo giờ sinh
Một trong những yếu tố quan trọng để dự đoán số phận của một người là quy đổi cân lượng theo giờ sinh

Một trong những yếu tố quan trọng để dự đoán số phận của một người là quy đổi cân lượng theo giờ sinh. Ngoài ra, chúng ta cũng cần biết năm, tháng và ngày sinh.

Những thông tin này sẽ giúp chúng ta xác định được các chỉ số về cân lượng. Từ đó, chúng ta phân tích được vận mệnh và tính cách. Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi theo giờ sinh:

Giờ sinh Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Cân lượng 1,6 0,6 0,7 1,0 0,9 1,6 1,0 0,8 0,8 0,9 0,6 0,6

3. Ý nghĩa cân lượng chỉ trong tử vi

Xem lá số tử vi của bạn
6 lượng 3 chỉ: Thi đỗ cao cấp, làm quan trọng, giàu sang vô cùng, được khen ngợi khắp nơi
6 lượng 3 chỉ: Thi đỗ cao cấp, làm quan trọng, giàu sang vô cùng, được khen ngợi khắp nơi
  • 7 lượng 1 chỉ: Sinh ra với số mệnh phi thường, được ban cho nhiều khanh tướng công hầu, sống trong sự tiêu diêu khoái lạc của phúc báo, cực phẩm hưng long vô song.
  • 7 lượng 0 chỉ: Phúc lớn như biển, không phải lo lắng gì cả, y lộc do trời ban cho không thể thay đổi, một đời vinh quang phú quý không ai sánh bằng.
  • 6 lượng 9 chỉ: Một ngôi sao may mắn trên trần gian, một thân giàu sang phú quý, mọi người đều tôn trọng. nói chung, là phước lộc do trời ban tặng, sống trong hạnh phúc vinh hiển suốt cuộc đời.
  • 6 lượng 8 chỉ: Phú quý do trời phú cho, không cần vất vả, gia sản có đầy ắp; nhưng sau mười năm lại không còn như xưa kia, phước lộc tổ tiên tan biến như chiếc thuyền giữa biển cả giông tố.
  • 6 lượng 7 chỉ: Sinh ra đã được trời ban phước báo, ruộng đất gia sản thật thịnh vượng, suốt đời giàu sang vinh diệu, mọi sự an lành viên mãn.
  • 6 lượng 6 chỉ: Phú quý do trời sắp đặt sẵn rồi, phước lộc vượt qua mọi người, quan vị cao sang uy quyền, châu báu ngập tràn khắp nơi, sung sướng cùng vợ con.
  • 6 lượng 5 chỉ: Nhìn ra thì phước lộc không hề ít ỏi, tài năng giúp ích cho nước nhà, công lao an bình cho dân chúng; chức tước cao quý trong triều đình, giàu sang không thiếu thứ gì cả, danh tiếng lan tỏa khắp thiên hạ.
  • 6 lượng 4 chỉ: Giàu sang vinh diệu không ai sánh được; uy quyền quyền lực không ai bằng phẳng. Mặc áo tím đeo đai vàng, ngồi ngôi cao nhất trong triều, suốt đời sung sướng vui vẻ.
  • 6 lượng 3 chỉ: Thi đỗ cao cấp, làm quan trọng, giàu sang vô cùng, được khen ngợi khắp nơi; phước lộc vô biên, gia đình hưng thịnh.
  • 6 lượng 2 chỉ: Phước lộc không tận, học hành thành tài, làm cho cha mẹ tự hào, mặc áo gấm đeo đai vàng, giàu sang vinh diệu, mọi sự sung túc.
  • 6 lượng 1 chỉ: Trí tuệ sáng suốt, học tập nhiều mặt, tự thân vinh quang, tên thi vào bảng danh dự. Dù không làm quan cao cấp, cũng chắc chắn là một nhà giàu có.
  • 6 lượng 0 chỉ: Tên thi vào bảng cao nhất, gây dựng công danh to lớn, mang lại vinh hiển cho gia tộc, ruộng đất gia sản thịnh vượng, sức khỏe dồi dào.
  • 5 lượng 9 chỉ: Người có số này là người tài hoa xuất chúng, thân thể mềm mại nhưng linh hồn thanh khiết. Họ có phận trời ban, học vấn cao siêu, đậu đạt các kỳ thi danh giá, được phong quan tước chức cao sang.
  • 5 lượng 8 chỉ: Người giàu sang phú quý, quyền thế uy nghi, được trời ưu ái ban cho phước lộc suốt đời. Họ có cuộc sống an nhàn sung túc, danh vọng kiêu ngạo, tài lộc dồi dào, phú thọ viên mãn.
  • 5 lượng 7 chỉ: Hưởng phước trọn vẹn, mọi việc đều thuận lợi, quang vinh tổ tiên, oai hùng tự tại. Họ được mọi người kính nể yêu mến, riêng mình thưởng thức bầu trời xanh.
  • 5 lượng 6 chỉ: Hiếu đạo thông minh, cuộc đời an khang phước đức; trải qua nhiều thăng trầm, nguồn tài lợi thì vô biên, bình an và hậu duệ.
  • 5 lượng 5 chỉ: Lúc trẻ luôn bôn ba khổ sở trên con đường danh vọng, nhưng công lao không bằng sự may mắn. Đến một ngày kia, phước lộc sẽ ùa về như nước triều dâng, rồi tự nhiên giàu có vinh quang.
  • 5 lượng 4 chỉ: Tính cách chính trực và cao thượng, học tập chăm chỉ, ăn mặc thanh lịch, tự nhiên an bình, chính là người có phúc khí trên đời.
  • 5 lượng 3 chỉ: Xem ra tính tình chân thành, công việc gia đình mà thành công cũng nhờ vào đó. Phước lộc suốt đời có số mệnh sắp đặt sẵn hoa lệ phú quý.
  • 5 lượng 2 chỉ: Cuộc đời hạnh phúc, việc gì cũng tốt lành, chẳng cần vất vả mà tự nhiên yên vui. Họ hàng thân thuộc thảy đều ủng hộ; sự nghiệp thăng tiến.
  • 5 lượng 1 chỉ: Cuộc đời rực rỡ, mọi việc thảy đều thuận buồm xuôi gió, chẳng cần gắng sức mà tự nhiên hạnh phúc. Anh em bạn bè đều hòa thuận như ý, gia sản và phước lộc đặng trọn vẹn.
  • 5 lượng 0 chỉ: Ngày ngày chỉ lao tâm khổ tứ về mặt công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều lần gặp phước lộc; đến già có vì sao Tài Tinh chiếu sáng sẽ đặng sống nhàn hạ.
  • 4 lượng 9 chỉ: Phúc lộc vô biên, do chính tay mình gầy dựng nên sự nghiệp vinh quang cho gia đình. Người giàu sang đều kính nể. Cuộc đời sung túc hạnh phúc.
  • 4 lượng 8 chỉ: Khó khăn cả đời, từ khi còn trẻ cho đến khi già, chẳng có gì thịnh vượng. Anh em họ hàng không giúp đỡ được gì. Chỉ khi về già mới có chút an ổn.
  • 4 lượng 7 chỉ: Giàu sang khi tuổi xế chiều, vợ con phú quý, nhờ có phước báu tích lũy như nước chảy về.
  • 4 lượng 6 chỉ: May mắn mọi nơi, nhất là khi thay đổi họ hoặc dời nhà thì càng thêm thịnh vượng. Ăn mặc no đủ do số trời ban. Từ nửa đời trở đi cho đến khi già đều ổn định bình an.
  • 4 lượng 5 chỉ: Gian nan về công danh lợi lộc, trước phải chịu nhiều khổ cực, sau này cũng lang thang; số ít con cái vì khó nuôi dưỡng; anh em ruột thịt cũng không giúp ích được nhiều.
  • 4 lượng 4 chỉ: Do trời ban phước lộc, không cần lo lắng gì nhiều. Phúc lộc sau này sẽ hơn nhiều so với trước. Dù rằng khi trẻ khó có được tài lộc và sự sung sướng, nhưng khi già sẽ được yên bình.
  • 4 lượng 3 chỉ: Thông minh tài giỏi, tự tin trước người sang quý, phúc lộc do trời ban, không cần vất vả nhưng mọi việc đều suôn sẻ.
  • 4 lượng 2 chỉ: Được nhiều điều mong muốn. Từ nửa đời trở đi thì vận mệnh sẽ tốt hơn, lúc đó tài lộc công danh sẽ phát triển mạnh mẽ.
  • 4 lượng 1 chỉ: Tài ba nhưng không ổn định, công việc không có gì giống nhau; từ nửa đời bắt đầu suy thoái phước tiêu diêu, không còn như xưa kia chưa thành công.
  • 4 lượng 0 chỉ: Phúc lộc bền vững, nhưng trước trải qua nhiều sóng gió khó khăn. Sau này sẽ được hưởng thụ cuộc sống an nhàn giàu có.
  • 3 lượng 9 chỉ: Đường đời gian nan trắc trở, dù có cố gắng vẫn không thành công. Bao nhiêu công sức và tâm huyết xây dựng nên sự nghiệp nhưng cuối cùng lại tan thành mây khói.
  • 3 lượng 8 chỉ: Tính tình cao thượng, từ 36 tuổi trở đi sẽ gặp nhiều may mắn. Sẽ giàu sang phú quý, được người ngưỡng mộ và kính trọng.
  • 3 lượng 7 chỉ: Không có duyên với việc làm, anh em thân thuộc không giúp đỡ. Chỉ sống nhờ vào gia sản của tổ tiên, nhưng cũng không bền lâu. Khi đi xa thì không biết khi nào mới trở về.
  • 3 lượng 6 chỉ: Cả đời không cần vất vả quá nhiều, chỉ cần một tay làm chủ được cơ đồ. Có phúc khí to lớn, dù có gặp khó khăn cũng sẽ vượt qua được. Sẽ có tài lộc dồi dào và hạnh phúc.
  • 3 lượng 5 chỉ: Phúc đức trong đời không hoàn thiện, không được hưởng trọn vẹn phúc lộc do tổ tiên để lại. Phải chờ đợi thời cơ mới no đủ hơn xưa.
  • 3 lượng 4 chỉ: Có phúc khí tu tập, xa quê và cha mẹ tìm đến chỗ Phật, hàng ngày niệm Phật mới mong được an lành và viên mãn.
  • 3 lượng 3 chỉ: Đầu đời việc làm khó thành công, mưu tính cũng không hiệu quả. Từ nửa đời trở đi mới có vận may tốt hơn, sẽ có tài lộc phát triển nhiều hơn.
  • 3 lượng 2 chỉ: Năm xưa gặp nhiều rủi ro, khó khăn trong việc làm. Sau này tài lợi sẽ chảy về như nước. Nửa sau cuộc đời sẽ sung túc, công danh lợi lộc thuận buồm xuôi gió.
  • 3 lượng 1 chỉ: Sinh kế gian khổ vất vả, khó có thể dựa vào gia sản của tổ tiên để xây dựng nhà cửa. Nửa sau cuộc đời mới có đủ ăn đủ mặc.
  • 3 lượng 0 chỉ: Lao lực suốt đời, khổ sở, chăm chỉ kiếm tiền nhưng đến già cũng chỉ Giảm bớt chút ít phiền muộn mà thôi.
  • 2 lượng 9 chỉ: Ngày xưa vất vả với cuộc đời, chưa có duyên nợ để thành công sớm, công danh chậm chạp, phải đến 40 tuổi mới được yên bình, thay đổi nơi ở hoặc họ tên mới có may mắn.
  • 2 lượng 8 chỉ: Làm ăn bừa bãi không có tổ chức, sản nghiệp của tổ tiên như một giấc mơ xa vời. Nếu không nhận làm con nuôi hoặc không đổi họ tên thì chắc chắn di cư đi nhiều lần trong đời.
  • 2 lượng 7 chỉ: Tự mình lo toan suốt đời, khó gặp được người giúp đỡ, không thể dựa vào phúc đức của tổ tiên để vững vàng. Quanh năm tự lực cánh sinh, từ nhỏ đến già cũng không có gì đáng nhớ.
  • 2 lượng 6 chỉ: Số phận khốn khổ, một mình vật lộn với cuộc sống. Rời xa quê hương đất nước mới kiếm được miếng ăn, có lẽ chỉ khi già mới được sống an nhàn một chút.
  • 2 lượng 5 chỉ: Do tổ nghiệp suy yếu, khó xây dựng được gia đình hạnh phúc, họ hàng thân thích gặp nhiều phiền toái, cả đời khổ cực, chỉ biết tự lo cho bản thân.
  • 2 lượng 4 chỉ: Không có phúc lộc trong gia đình, khó mà thành công trong sự nghiệp, không có sự giúp đỡ của họ hàng thân thuộc, lang thang khắp nơi để kiếm sống tới khi tuổi già.
  • 2 lượng 3 chỉ: Dù có cố gắng làm việc gì cũng khó mà thành công, không có sự ủng hộ của anh em họ hàng, cuối cùng chỉ biết chịu số phận đi xa quê hương để tìm kiếm miếng cơm manh áo.
  • 2 lượng 2 chỉ: Do thân hàn cốt lạnh, khổ não tận tâm can, quanh năm lo toan kiếm ăn trong nghèo khó, nếu không cẩn thận trở thành kẻ lang bạt do số mệnh quyết định.

4. Kết luận

Cân lượng chỉ là một trong những yếu tố quan trọng trong tử vi, ảnh hưởng đến sự nghiệp, tài lộc, tình duyên và sức khỏe của mỗi người. Để biết cách tính cân lượng chỉ trong tử vi chính xác nhất, bạn cần dựa vào năm sinh âm lịch và giờ sinh của mình. Bạn có thể tham khảo bảng tính cân lượng chỉ để biết cân lượng chỉ của mình là gì. Hãy truy cập ngay website Thansohoconline.com của chúng tôi để khám phá thêm nhiều thông tin hữu ích về tử vi nhé!

Thông tin về tác giả
Gia Cát Thành Vũ là nhà nghiên cứu chuyên sâu về tử vi, phong thủy. Với nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu, ứng dụng tử vi, phong thủy vào cuộc sống; hiện tại ông đang là cố vấn chuyên môn, tham vấn nội dung cho website Thansohoconline.com.
×
Gia Cát Thành Vũ là nhà nghiên cứu chuyên sâu về tử vi, phong thủy. Với nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu, ứng dụng tử vi, phong thủy vào cuộc sống; hiện tại ông đang là cố vấn chuyên môn, tham vấn nội dung cho website Thansohoconline.com.

2 thoughts on “Cân lượng chỉ là gì? Hướng dẫn cách tính cân lượng chỉ và ý nghĩa trong tử vi

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *