Tật Ách vô chính diệu là cách cục mà tại cung Tật không có chính tinh nào tọa thủ. Trong trường hợp này, để hiểu rõ được ý nghĩa của cung Tật, ta cần căn cứ vào các phụ tinh trong cung và chính tinh của cung đối xứng cũng như các sao hội chiếu thì mới có thể đưa ra luận giải chính xác nhất. Vậy cung Tật Ách vô chính diệu có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Tật Ách Vô Chính Diệu là gì?
Tật Ách Vô Chính Diệu là khi cung Tật Ách không có chính tinh tọa thủ. Điều này thường được hiểu là người đó có thể gặp phải những khó khăn, bệnh tật, hoặc tai nạn bất ngờ trong cuộc sống.
Cung Tật Ách trong lá số tử vi là cung đại diện cho sức khỏe, thân thể, của mệnh tạo. Nó phản ánh bệnh tật, tai họa, những vấn đề sức khỏe mà mệnh tạo gặp phải trong cuộc sống, nhìn ra bộ phận yếu nhất trên cơ thể, nguồn gốc của bệnh tật, các sự cố bất trắc,…
Cung Tật Ách vô chính diệu là cách cục mà tại cung Tật không có chính tinh nào chiếm đóng. Lúc này, cung Tật sẽ chịu ảnh hưởng vô cùng mạnh mẽ của các cung và các chính tinh lân cận, đặc biệt là chính tinh thủ cung xung chiếu.
Tật Ách vô chính diệu là một trong những cách cục đẹp trong tử vi. Sở hữu cách cục này, mệnh tạo là người khỏe mạnh, ít bệnh tật, nếu có cũng chỉ là các bệnh nhẹ, dễ khỏi. Tuy nhiên, vì không có sức mạnh của chính tinh nên cũng khó mà ngăn cản hoặc tránh khỏi các tai họa lớn. Nếu gặp vấn đề lớn, bệnh tật nghiêm trọng thì mệnh tạo thường phải gánh chịu hậu quả xấu.
Tật Ách vô chính diệu sẽ càng tốt hơn nữa nếu được Tuần, Triệt chiếm đóng vì như vậy mệnh tạo sẽ càng gặp ít bệnh tật, tai họa.
Nếu cung Tật không có chính tinh tọa thủ và thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thì mệnh tạo dễ gặp nội thương, nếu thuộc Sát Phá Tham thì chủ về thường xuyên gặp tai nạn nhưng cũng được may mắn thoát nạn.
Nếu Tật Ách vô chính diệu an tại Thân, có Cự Nhật xung chiếu, Cơ Lương tại Thìn và Đồng Âm tại Tí thì chủ về người nhiều bệnh tật, mắc nhiều bệnh nặng, khó chữa, sự sống thoi thóp.
Tật vô chính diệu có Sát Phá Tham hợp chiếu thì trong cuộc đời hay gặp tai nạn xe cộ nghiêm trọng nhưng vẫn có thể qua khỏi.
2. Luận giải ý nghĩa các sao trong cung đối của Tật Ách Vô Chính Diệu
Để luận giải chính xác ý nghĩa của cung Tật Ách vô chính diệu thì phải quan tâm đến những chính tinh tọa thủ trong cung đối của nó. Chính tinh này sẽ soi chiếu và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cung Tật.
2.1. Sao Tử Vi
Người có sao Tử Vi đối cung Tật thì là người ít bệnh tật, nếu có bệnh cũng may mắn được thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Tử Vi ở cung đối thì mệnh tạo có thể mắc các bệnh về đường tiêu hóa, bệnh dạ dày, đại tràng,.. hoặc bệnh cao huyết áp. Tử Vi hội nhiều sát tinh thì chủ về hấp thụ dinh dưỡng kém, nhiều cát tinh thì hấp thụ quá nhiều nên thân hình có phần đẫy đà.
Tử Vi hội cung Thiên Phủ ở Dần, Thân thì ít bệnh tật nhưng lại có chứng mất ngủ, nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ thì chủ về tinh thần không bình thường.
Tử Vi gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh thì dễ dính đến mổ xẻ vì bệnh lý. Nữ giới có Tử Vi hội cùng Hồng Loan, Thiên Hỷ thì kinh nguyệt không đều và gặp một số vấn đề khác về cơ quan sinh dục.
2.2. Sao Thiên Cơ
Sao Thiên Cơ đối cung Tật Ách vô chính diệu thì chủ về các bệnh gan như gan nhiễm độc, nóng trong người, bệnh dạ dày, tính tình nóng nảy, thần kinh yếu,… Nếu sao đối cung Tật là Thiên Cơ thì mệnh tạo tuổi nhỏ gặp rất nhiều rắc rối, bị hãm hại, có thể từng bị thương ở đầu.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân thì dễ mắc các bệnh lý về da, hệ thống thần kinh quá nhạy cảm hoặc suy nhược.
Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất nếu hội nhiều sát tinh thì dễ bị táo bón, hạ bộ có bệnh lý. Thiên Cơ hội Văn Khúc, Hóa Lộc thì cơ bắp bị thương hoặc bị co giật, hội cùng Kình Dương, Thiên Hình thì từng phải phẫu thuật.
2.3. Sao Thái Dương
Thái Dương đối cung Tật thì dễ mắc các bệnh về tim, mắt, đường ruột, đường hô hấp. Nếu Thái Dương miếu thì chỉ bị bệnh nhẹ. Thái Dương gặp Kình Dương, Đà La thì dễ mắc các bệnh về mắt, bệnh huyết áp cao, chóng mặt,..
Thái Dương, Thái Âm nằm ở Sửu, Mùi hội cùng tứ sát tinh thì mắt dễ bị tật; gặp Địa Không, Địa Kiếp thì tinh thần rối loạn.
Thái Dương đồng cung Cự Môn thì dễ bị bệnh tim, huyết áp cao, đầu óc, cơ thể thường có cảm giác bị nóng rát, dễ chóng mặt. Thái Dương, Thiên Lương ở Mão, Dậu thì chủ về các bệnh về hệ tuần hoàn, nội tiết. Thái Dương hội cùng Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì mắt bị cận thị, viễn thị hoặc nhìn không rõ. Thái Dương cùng Đà La, Thiên Hình thì dễ bị liệt nửa người.
2.4. Sao Vũ Khúc
Vũ Khúc đối cung Tật Ách thì chủ về mắc nhiều bệnh, tay chân và mặt có thể gặp thương tích, hệ hô hấp yếu, giọng nói khàn, dễ cảm lạnh.
Vũ Khúc hội cùng Thiên Phủ ở Tý, Ngọ thì sẽ ít gặp tai họa, bệnh tật hơn. Nếu Vũ Khúc hội cùng Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp thì dễ bị các bệnh nặng về gan, mật. Vũ Khúc, Tham Lang ở Sửu, Mùi thì dễ mắc các bệnh về đường hô hấp, đường tiết niệu; nếu hội cùng nhiều sát tinh thì dễ bị loét da.
Vũ Khúc, Thiên Tướng nằm ở Dần, Thân thì dễ bị các bệnh về da, gân cốt bị đau, mặt phá tướng hoặc có sẹo. Vũ Khúc hội cùng Tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp thì dễ bị liệt dương hoặc liệt tứ chi.
2.5. Sao Thiên Đồng
Thiên Đồng miếu vượng tại cung đối cung Tật Ách vô chính diệu thì chủ về người gặp ít bệnh tật, ít tai họa, nếu hội nhiều cát tinh thì hóa giải được hết. Thiên Đồng đối cung Tật thì chủ về người dễ bị béo phì, bị phù nề, dễ bị các bệnh về thận, bàng quang, niệu đạo, tử cung,..
Thiên Đồng ở vị trí đối cung Tật cũng chủ về người có bệnh về ruột, dạ dày, cơ quan tiêu hóa. Các bệnh thường gặp là đau bao tử, đau dạ dày, tiêu hóa kém, táo bón,…
Thiên Đồng hội cùng Thái Âm ở Tý, Ngọ thì dễ mắc các bệnh về khí huyết, thiếu máu, tiểu đường, tức ngực, thấp khớp hoặc viêm tai. Thiên Đồng, Cự Môn ở Sửu, Mùi thì dễ đau thần kinh tọa, đau lưng hoặc bị loét da.
2.6. Sao Liêm Trinh
Sao Liêm Trinh đối cung Tật thì khi còn bé mệnh tạo chịu nhiều bệnh tật, là bệnh nặng hoặc các bệnh nan y khó chữa. Liêm Trinh ở vị trí này thì chủ về gặp nhiều loại bệnh tật khác nhau, thường là các bệnh về thần kinh như đau đầu, mất ngủ, uất ức, chán ăn, ác mộng hoặc hoang tưởng,…
Liêm Trinh, Thiên Phủ tại Dần, Thân thì chủ về ít gặp bệnh tật, tai họa hơn, thường chỉ là chứng nóng trong hoặc đau dạ dày. Liêm Trinh, Tham Lang nằm ở Tỵ, Hợi thì dễ bị các bệnh về cơ quan tiết niệu hoặc đường sinh dục, nếu là phụ nữ thì tử cung bị lệch hoặc mắc các bệnh lý vùng kín.
Liêm Trinh, Thiên Tướng ở cung Tật nằm ở Tý, Ngọ thì ít gặp rắc rối, chỉ chủ về các bệnh về dạ dày, về đường tiêu hóa. Liêm Trinh, Thất Sát ở Sửu, Mùi thì chủ về lao phổi, phế quản, hoặc gặp các vấn đề về mũi.
2.7. Sao Thiên Phủ
Sao Thiên Phủ đối cung Tật thì chủ về các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa. Thiên Phủ gặp Tử Vi hoặc Thái Âm thì có thể mắc bệnh biếng ăn hoặc khả năng ăn uống gặp trở ngại.
Thiên Phủ gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì chủ về bệnh vị nhiệt hoặc viêm dạ dày. Liêm Trinh gặp sát tinh hoặc Hóa Kỵ thì bị bệnh xuất huyết dạ dày.
Thiên Phủ hội cùng Vũ Khúc thì chủ về bệnh kinh phế, hội cùng Đà La thì dễ bị viêm họng; hội cùng Nguyệt Đức hoặc Thái Âm thì bệnh về đại tràng; Đà La và Linh Tinh hội cùng Thiên Phủ thì chủ về bệnh túi mật.
2.8. Sao Thái Âm
Sao Thái Âm đối cung Tật Ách vô chính diệu thì chủ về dễ mắc các bệnh liên quan đến thận, cơ quan sinh dục, lưng, bụng. Người sở hữu cách cục này có thể bị các bệnh lý như kiết lỵ, tiêu chảy, cổ phù nề do thận yếu, nấm tay chân,…
Sao Thái Âm đối cung Tật chủ về bị hoa mắt. Đối với nữ giới thì có thể mắc các bệnh phụ khoa, ở nam thì cũng chủ về mắc các bệnh đường tiết niệu như viêm bàng quang, sỏi thận.
Thái Âm miếu vượng thì chủ về các bệnh như: đau thắt lưng, đau bụng, cổ họng khô, tứ chi không có sức, sinh lý không ổn định.
2.9. Sao Tham Lang
Tham Lang miếu vượng tại cung đối của cung Tật thì chủ về người ít gặp tai nạn, tai họa trong cuộc đời, cuộc sống trải qua êm đềm, nhẹ nhàng. Nếu Tham Lang hội cùng Liêm Trinh, Phá Quân hãm địa hội cùng sát tinh như Thất Sát, Văn Khúc thì mệnh tạo có thể thường xuyên gặp tai nạn hoặc bệnh tật.
Sao Tham Lang chủ yếu về các bệnh lý liên quan đến gan, mật, thận, cơ quan sinh dục. Ngoài ra, mệnh tạo cũng dễ gặp các bệnh hoa liễu.
Nếu Tham Lang ở vị trí miếu vượng, là nam thì dễ xuất tinh sớm, sinh lý không ổn định, bị đau thắt lưng hoặc đau bụng.
2.10. Sao Cự Môn
Cự Môn miếu vượng tại cung đối của cung Tật Ách nếu gặp nhiều cát tinh như Thiên Phúc, Thiên Hỷ, Thiên Đức thì sẽ ít gặp tai họa, có đời sống an nhàn, hạnh phúc. Nếu Cự Môn gặp các sao bình hòa hoặc lạc hãm thì mệnh tạo khi còn thiếu niên có thể gặp các bệnh lý về da như lở loét, mưng mủ, nhiễm trùng. Gặp tứ sát, Văn Khúc, Âm Sát thì dễ bị viêm gan, xơ gan do uống rượu bia nhiều. Nếu hội cùng Thiên Hình, Thiên Sứ thì dễ bị các bệnh về tai, mắt như bị khiếm thính hoặc mù lòa.
Cự Môn miếu vượng thì dễ bị mắc các bệnh như viêm ruột, viêm dạ dày, tiêu hóa kém, chán ăn.
Cự Môn, Đà La hội hợp thì có thể phải chịu bán thân bất toại, nghĩa là không được tự do trong cuộc sống hoặc phải làm những việc khổ sở. Cự Môn hội cùng Lộc Tồn, Hóa Lộc thì có thể bị cách bệnh liên quan đến dạ dày. Hội cùng Hóa Kỵ thì dễ bị loét miệng hoặc viêm lợi.
2.11. Sao Thiên Tướng
Sao Thiên Tướng hãm địa tại cung đối cung Tật Ách thì chủ về trên khuôn mặt có nhiều biểu hiện xấu như da vàng, có thể mắc các bệnh về da hoặc khí huyết. Thiên Tướng miếu vượng gặp Tứ Sát và không có sự hỗ trợ của cát tinh thì có thể bị tàn tật hoặc khuyết tật.
Người có Thiên Tướng đối cung Tật thì thường có nhiều nốt ruồi, sẹo rỗ hoặc mụn trứng cá, tàn nhan trên người. Da quá nhạy cảm nên dễ bị kích ứng, dễ bị sởi và các bệnh phát ban khác. Thiên Tướng gặp Đào Hoa, Hồng Loan thì là người dễ mắc các bệnh lây qua đường tình dục.
Thiên Tướng gặp Kình Dương, Đà La thì chủ về các bệnh hệ tuần hoàn hoặc các bệnh liên quan đến thần kinh như rối loạn tâm lý, trầm cảm, lo âu, căng thẳng.
2.12. Sao Thiên Lương
Sao Thiên Lương đối cung Tật Ách vô chính diệu nhập miếu thì ít bị ốm đau, tai nạn. Thiên Lương dù hãm địa thì cũng chỉ chủ về bệnh nhẹ, tai nạn không quá nghiêm trọng.
Tuy nhiên, nếu Thiên Lương miếu lại hội cùng Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì có thể bị tàn tật, hội với Kình Dương, Đà La, Thiên Hình thì dễ bị các bệnh ngoại thương như gãy tay, gãy chân, gãy xương hoặc phải phẫu thuật ruột thừa. Thiên Lương gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì có thể mắc ung thư vú hoặc ung thư dạ dày.
2.13. Sao Thất Sát
Sao Thất Sát miếu vượng tại cung đối của cung Tật Ách thì chủ về mệnh tạo khi còn nhỏ phải gặp nhiều bệnh tật, tai ương nhưng khi lớn lên cuộc sống sẽ êm đềm hơn. Nếu Thất Sát miếu vượng lại hội thêm Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp thì chủ về cơ thể bị tàn tật.
Thất Sát đối cung Tật cũng chủ về người tính tính nóng nảy, chủ về các bệnh liên quan đến gan và hệ hô hấp.
Thất Sát hội cùng Kình Dương thì dễ phải đụng đến mổ xẻ, hội cùng Đà La thì tay chân có thể gãy hoặc liệt. Thất Sát gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì mắt có vấn đề, hội cùng Hồng Loan, Thiên Kỷ thì có thể gặp tai nạn đổ máu, hội cùng Đào Hoa thì thính giác kém.
2.14. Sao Phá Quân
Phá Quân nhập miếu tại cung đối cung Tật Ách vô chính diệu thì chủ về người không gặp nhiều tai nạn lớn trong cuộc đời. Tuy nhiên, thuở thiếu thời có thể phải chịu nhiều bệnh liên quan đến da hoặc các bệnh biểu hiện ra bên ngoài cơ thể, nếu là nam giới thì dễ xuất tinh sớm hoặc khó khăn trong duy trì chức năng tình dục, nếu là nữ thì có thể bị đau bụng kinh hoặc bị khí hư.
Phá Quân gặp Kình Dương thì dễ phải dính đến mổ xẻ, gặp tứ sát thì cơ thể bị tổn thương hoặc khuyết tật.
Có thể bạn chưa biết: Tài Bạch Vô Chính Diệu – Tiền Tài, Danh Vọng Của Đời Người
3. Kết luận
Như vậy, qua bài viết trên đây, Thần số học online đã chia sẻ đến quý độc giả những thông tin về Tật Ách Vô Chính Diệu và cách luận giải ý nghĩa của cung Tật Ách vô chính diệu. Quý độc giả quan tâm đến các bài viết tương tự có thể truy cập website Thansohoconline.com để tìm hiểu thêm nhé.