Cung Phụ Mẫu là cung tiết lộ tổng quan nhất về những vấn đề xung quanh cha mẹ đương số, cung này được các cổ nhân xưa gọi là cung tướng mạo. Cung này dùng để luận đoán về tình cảm giữa con cái với cha mẹ, hôn nhân của cha mẹ đương số. Ngoài ra sẽ tiết lộ thêm về hoàn cảnh của cha mẹ khi đương số còn bé, có được cha mẹ giáo dục, che chở hay không. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về cung Phụ Mẫu của mình.
1. Cung Phụ Mẫu là gì?
Cung Phụ Mẫu (hay còn gọi cung Tướng Mạo) là cung quan trọng nằm ở vị trí thứ 2 tính từ cung Mệnh theo chiều ngược kim đồng hồ trong lá số tử vi. Cung này chủ về mối quan hệ giữa cha mẹ và đương số bao gồm: độ hòa hợp, gắn bó, ảnh hưởng của cha mẹ đến cuộc sống bản mệnh và trách nhiệm của bản mệnh với cha mẹ.
Cung Phụ Mẫu nằm trong tam hợp Tử Tức, Nô Bộc, Tật Ách. Đó cũng là cung hạn khi còn niên thiếu, thế nên không cần tốt lắm, về mặt chính xác của cung Phụ Mẫu, cũng chỉ được tương đối. Cung này sẽ tiết lộ khi sinh ra mình, cha mẹ có Vượng không, mình hợp với cha hay mẹ nhiều hơn.
Lấy lá số tử vi trọn đời có cung Phụ Mẫu cần xem kỹ về Nhật Nguyệt bởi đó là biểu tượng của cha mẹ. Vì thế ngoài xem cung Phụ Mẫu ta cũng xem các cách, vị trí của 2 sao là Thái Dương, Thái Âm để biết sao nào mạnh hơn thì cha hay mẹ vượng. Cũng chú trọng nhiều nhất đến Riêu Y, Tứ Hóa, Tả Hữu, Tuần Triệt và các trung tinh, ác sát tinh đi kèm 2 sao này.
Nếu có đông anh chị em, xét xem nhà đông nam hơn hay đông nữ hơn. Nếu nam đông mà tuổi của họ khắc Thái Dương nhiều hơn Thái Âm thì chủ về mẹ thọ hơn cha và ngược lại. Đối với những ai chỉ có một mình thì xem Nhật Nguyệt đoán được ngay ra cha mẹ chính xác hơn người đông anh chị em.
Cung Phụ Mẫu nói lên các khía cạnh:
- Thọ yểu của cha mẹ.
- Giàu nghèo của cha mẹ.
- Sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và giữa cha mẹ với con cái, tóm lại hạnh phúc gia tộc.
- Tính nết cha mẹ.
- Cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi.
- Cha hay mẹ chết trước và có khi cả cái chết của cha hay mẹ, bệnh tật của cha mẹ,…
2. Ý nghĩa các sao chính tinh trong cung Phụ Mẫu
2.1. Tử Vi
Chính tinh Tử Vi tọa ở cung Phụ Mẫu, nếu nhập miếu mà còn hội các sao cát tinh thì chủ về cha mẹ giàu sang. Nếu chính tinh này hãm thì chủ về cha mẹ có chủ kiến cực mạnh, không tránh khỏi có nhiều bất đồng với chủ nhân lá số. Nếu gặp các sát tinh càng thì chủ về bất hòa.
Nếu cung Phụ Mẫu có các sao như Tham Lang, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu cùng bay vào thì chủ về có mẹ kế hay cha có vợ hai hay tình nhân. Tử Vi có thêm Kình Đà, Hóa Kỵ, Thiên Hình cùng bay vào cung Phụ Mẫu hoặc hội chiếu đều thì chủ về khắc hình cha mẹ bị tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh nặng.
Chính tinh Tử Vi gặp Thiên Phủ thì chủ về cha mẹ giàu sang, mà còn không bị hình khắc. Tử Vi gặp Phá Quân thì chủ về từ nhỏ đã chia ly với gia đình. Chính tinh Tử Vi gặp Thất Sát thì chủ về không có hình khắc, cha mẹ có uy quyền.
Chính tinh Tử Vi tọa ở Ngọ thì chủ về cha mẹ thọ. Ở Tý thì cha mẹ của đương số là người trung hậu và khá giả, mẹ vượng hơn cha, nếu có thêm Tả Hữu hay sao Thái Dương cùng với Hóa Kỵ, Long Đức, Lưu Hà, Riêu Y thì mình là con vợ hai hoặc mẹ của đương số đi lấy kế hay tái giá với người khác do cha mất sớm. Nếu đóng tại Dần lại chung vơi Thiên Phủ thì chủ về cha mẹ giàu có, mẹ vượng hơn cha. Cha có công danh nhưng không tránh khỏi bị tai nạn hoặc bị tàn tật. Ở Thân thì tốt hơn, cha mẹ giàu sang, song toàn và hòa hợp, cha vô cùng tài giỏi, con được hưởng nhiều phúc lộc.
2.2. Thiên Cơ
Chính tinh là Thiên Cơ là sao hời hợt, hiếu động, nên khi Thiên Cơ nhập tọa ở cung Phụ Mẫu thì chủ về rời xa cha mẹ. Thiên Cơ tọa ở cung Phụ Mẫu, có Thiên Mã cùng bay vào cung Phụ Mẫu, hay đóng tại đối cung vây chiếu thì chủ về khi bé đã chia ly với gia đình, lớn lên thì ở rể. Trong xã hội hiện đại, ý nghĩa lại chuyển thành phụng dưỡng cha mẹ vợ, tuy nhiên cha mẹ ruột thì lại xa cách.
- Kình Đà, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Không Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Âm Sát, Kiếp Sát, Cô Thần cùng bay vào cung Phụ Mẫu hoặc hội chiếu: Khi bé cha mẹ bất toàn, làm con nuôi người khác, có cha dượng hay có mẹ kế.
- Thiên Cơ Cự Môn cùng bay vào cung Phụ Mẫu: Khi nhỏ bất lợi về cha mẹ.
- Thiên Cơ có Thái Âm hoặc Thiên Lương cùng bay vào cung Phụ Mẫu hay hội chiếu, không thì chủ về hình khắc. Nếu gặp Tam Hóa, sao phụ tá cát thì còn chủ về được cha mẹ che chở. Nếu gặp những sao Sát, Kỵ, Hình, Cô như đã thuật ở trên thì chủ về cha mẹ bị nạn tai, bệnh tật. Nhưng Thiên Cơ và Thiên Lương mà gặp nhiều sao Sát, Kỵ, Hình, Cô, cũng thì chủ về cha mẹ có thì chủ về kiến cực nặng, cần thận trọng điều hòa mối quan hệ.
2.3. Thái Dương
Thái Dương tọa ở cung Phụ Mẫu, nhập miếu, cha mẹ không có hình khắc. Nếu lại gặp Tam Hóa, phụ tinh cát diệu hội chiếu hoặc cùng bay vào cung Phụ Mẫu thì chủ về được cha mẹ thương yêu, còn thì chủ về cha mẹ giàu có, nắm quyền sự nghiệp.
- Lạc hãm Hóa Kỵ, mà gặp Tứ Sát tinh, Không Kiếp, Thiên Hình thì cần xem xét Thái Âm trong mệnh bàn có sát tinh cùng bay vào cung Phụ Mẫu hay không. Nếu có sát tinh: Khắc mẹ. Nếu không có sát tinh, mà có các sao cát tinh và các sao Thiên Lương, Thiên Thọ, Giải Thần, Thiên Phúc cùng bay vào cung Phụ Mẫu hoặc hội chiếu thì chủ về khắc cha.
- Thái Dương Thái Âm cùng bay vào cung Phụ Mẫu: Bất lợi về cha, đồng độ ở cung Mùi, bất lợi về mẹ. Thái Dương Hóa Kỵ thông thường thì chủ về cha bị nạn tai bệnh tật. Thái Âm Hóa Kỵ thông thường thì chủ về mẹ bị nạn tai bệnh tật. Thái Dương Cự Môn cùng bay vào cung Phụ Mẫu thì chủ về bất hòa với cha, có khoảng cách biệt giữa hai đời. Thái Dương, Thiên Lương cùng bay vào cung Phụ Mẫu, có các sao cát tinh hội chiếu mà không có sát tinh thì chủ về cha mẹ không có hình khắc. Nếu cùng bay vào cung Phụ Mẫu đóng tại cung Mão thì chủ về được hưởng phúc ấm của cha mẹ. Nếu có các sao Sát, Hình hội hợp chủ về hình khắc, rời xa cha mẹ, hay làm con nuôi người khác.
- Tại Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ: Cha mẹ sống lâu, cha đương số sẽ được vượng hơn mẹ. Tại Thân Dậu Tuất Hợi Tý thì chủ về cha mẹ nếu khá giả thì không tránh khỏi ly khắc, ngược lại hòa thuận thì vất vả. Nếu tại Sửu Mùi thì cha mẹ bất hòa, mẹ lấn át cha hoặc cha có vợ bé.
2.4. Thái Âm
Thái Âm tọa ở cung Phụ Mẫu nhập miếu, có sao cát hội hợp thì chủ về cha mẹ đầy đủ, không có hình khắc, tổn thương, họa hại. Nếu sao Thái Âm lạc hãm, thì không được hưởng phúc ấm của mẹ, mẹ mất sớm hay mẹ ly hôn tái giá, đương số theo cha. Hay khi bé đương số ở với mẹ nhưng mẹ nhiều bệnh không thể chăm sóc cho đương số.
- Gặp các sao như Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hình: Tái giá. Nếu gặp Thiên Nguyệt, Thiên Hư, Âm Sát thì lại chủ về mắc bệnh. Có Hóa Kỵ và những sao Sát, Hình thì chủ về mất sớm.
- Gặp Hóa Kỵ đóng tại Cung Phụ Mẫu, vẫn cần xem xét Thái Dương ở mệnh, nếu Thái Dương lạc hãm mà gặp các sao Sát, Hình: Cha mất trước, cha mất thì mẹ thành quả phụ, cũng hợp và giống với tính chất của Thái Âm Hóa Kỵ.
- Hội Tứ Sát tinh, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Âm Sát, Cô Thần, Thiên Hư: Khi bé làm con thừa tự của bác hay chú. Nếu gặp Thiên Mã thì chủ về xa cách cha mẹ, nếu không sẽ vô cùng xấu
- Đóng tọa tại Dậu Tuất Hợi: Cha mẹ giàu có, song toàn. Nếu sao này có tại Mão Thìn Tỵ thì cha mẹ vất vả, không tránh khỏi chia ly, cha có vợ hai hay mẹ đi làm kế, nếu có thêm Riêu Y, Tuế Phá, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tả Hữu thì có sự chia ly chắc chắn, nếu ở với nhau thì nghèo khổ và lục đục.
2.5. Vũ Khúc
Sao Vũ Khúc đóng tại cung Phụ Mẫu, nếu không nhập miếu, lại không có các sao phụ, tá cát nâng đỡ, thì chủ về hình khắc cha mẹ, hay quan hệ với cấp trên không được tốt đẹp. Nếu chính tinh Vũ Khúc nhập miếu, có thêm các sao phụ cát và cát hóa, thì không thì chủ về hình khắc, quan hệ với cấp trên hay với ông thì chủ về vẫn không tránh khỏi xa cách.
Hễ sao Vũ Khúc đóng tại cung Phụ Mẫu, cổ nhân đều chủ về trương cho làm con nuôi hay nên rời xa quê hương, cho rằng nhờ vậy tránh hình khắc. Liên quan đến điểm này, ngày nay không chắc ứng nghiệm, tuy nhiên thì chủ về thiếu trợ lực của cha mẹ, hay giữa hai đời có sự ngăn cách, bạn đọc nên lưu ý.
Vũ Khúc gặp Hóa Lộc đóng tại cung Phụ Mẫu, thì đại vận thứ nhất sẽ hóa làm sao kỵ, thì chủ về sản nghiệp của cha mẹ điêu linh. Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, thì đại vận thứ nhất sẽ hóa làm sao lộc, thì chủ về cha mẹ bị tai nạn, bệnh tật. Vũ Khúc gặp Hóa Kỵ lại bị Kình Đà giáp cung, Hỏa Linh giáp cung, thì chủ về cha mẹ của đương số bị tai nạn, bệnh tật, hoặc bị phá tán, thất bại cực lớn.
- Gặp Hóa Kỵ, đồng cung Thiên Trù, Hỏa Tinh: Nghề nghiệp của cha mẹ có sát khí, như nghề ẩm thực, v.v… Không gặp Thiên Trù thì cũng làm những nghề nghiệp dùng công cụ bén nhọn, như bác sĩ ngoại khoa,…
- Vũ Khúc Thiên Phủ: Vô cùng có lợi, không có các sao sát, kị, hình, hao, thì không thì chủ về hình khắc. Nếu sát tinh nhẹ, có Thiên Thọ đồng cung, cũng không thì chủ về hình khắc.
- Vũ Khúc Tham Lang cùng bay vào cung Phụ Mẫu với Hỏa Linh: Khắc, cũng chủ về quan hệ với cấp trên đột nhiên thay đổi, xảy ra nhiều bất hòa, tranh chấp quyền lợi, có kết cục vô cùng xấu. Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ thì cũng thì chủ về cha mẹ hoạnh phá.
- Vũ Khúc Tham Lang tọa ở cung Phụ Mẫu, mà Tham Lang Hóa Lộc: Được cấp trên giúp đỡ, nếu có thêm sát tinh, thì chủ về mối quan hệ ban đầu tốt sau đó biến thành xấu.
- Vũ Khúc Thiên Tướng: Được cha mẹ che chở, cũng chủ về được cấp trên giúp đỡ, trợ lực. Chính tinh là Vũ Khúc Thiên Tướng cũng không ưa bị Hỏa Linh giáp cung, Kình Đà giáp cung, thì chủ về hình khắc. Cũng chủ về bị cấp trên bài xích, chèn ép, hoặc xảy ra hiểu lầm, tranh cãi ồn ào.
- Vũ Khúc Thất Sát: Hình khắc. Nếu gặp các sao sát, kị thì càng nặng. Nếu không có sát tinh, mà được cát hóa, cát diệu hội hợp, thì chỉ thì chủ về quan hệ xa cách. Cũng không ưa gặp Hỏa Tinh cùng bay vào cung Phụ Mẫu, lại hội các sao đào hoa, thì chủ về bản thân đương số do người bên ngoài hay vợ lẽ sinh ra.
- Vũ Khúc Phá Quân tọa tại cung Phụ Mẫu, mà Vũ Khúc Hóa Kỵ: Sản nghiệp của cha mẹ bị suy sụp một cách nhanh chóng.
2.6. Thiên Đồng
Thiên Đồng là sao phúc, tuy nhiên “phúc” ở đây có khi biểu thị tuổi trẻ gian khổ, tay trắng làm nên. Cho nên khi nhập tọa ở cung Phụ Mẫu, vẫn cần chú ý xem có tính chất hình khắc, tổn thương, họa hại hay không.
- Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp, Thiên Hình hội hợp: Hình khắc, hay làm con thừa tự của bác hay chú.
- Thiên Đồng Thái Âm cùng bay vào cung Phụ Mẫu, Thái Âm Hóa Kỵ hay cùng bay vào cung Phụ Mẫu ở cung Ngọ, gặp các sao Sát, Hình mà không có sao cát giải cứu: Khi đầu khắc mẹ. Nếu có các sao cát tinh giải cứu mà trong mệnh bàn có Thái Dương lạc hãm hội chiếu thì chủ về khi đầu khắc cha. Trường hợp này ở cung Tý, không gặp các sao Sát, Hình thì chủ về cha mẹ không có hình khắc, tổn thương, họa hại. Nếu lại gặp nhiều sao cát hội chiếu hay cùng bay vào cung Phụ Mẫu thì chủ về được cha mẹ che chở.
- Thiên Đồng Cự Môn cùng bay vào cung Phụ Mẫu: Cha con bất hòa, hay tuổi tác giữa cha con cách nhau vô cùng xa.
- Thiên Đồng Thiên Lương cùng bay vào cung Phụ Mẫu: Hình khắc, tổn thương, họa hại. Chỉ trường hợp Thiên Đồng Hóa Kỵ, hay có các sao Sát, Hình, cô hội chiếu thì vẫn thì chủ về có khắc hại. Nếu có thêm các sao cát hung cùng chiếu, thì chủ về cha con bất hòa.
2.7. Liêm Trinh
Liêm Trinh tọa ở cung Phụ Mẫu là ác diệu, thông thường đều bất lợi về cha mẹ, có tàn tật, vất vả. Nhẹ thì chủ về không được cha mẹ che chở, hay tình cảm không được tốt.
- Lạc hãm, hay Hóa Kỵ: Làm con thừa tự của bác hay chú, hay làm con nuôi người khác. Nếu được Thiên Phủ, Thiên Tướng cùng bay vào cung Phụ Mẫu hay hội chiếu, mà còn gặp các sao cát Thiên Phúc, Thiên Thọ thì có giải cứu, mức độ khắc hại sẽ giảm nhẹ, chỉ thì chủ về tình cảm không hợp.
- Thiên Mã, Thiên Hư cùng bay vào cung Phụ Mẫu hay hội chiếu: Khi bé đã rời xa cha mẹ. Liêm Trinh có Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang hội chiếu hay cùng bay vào cung Phụ Mẫu. Đều thì chủ về cha mẹ bị thương tật nặng trên cơ thể. Nếu lại gặp thêm Tứ Sát, Không Kiếp, Thiên Hình, Cô Thần, Âm Sát thì chủ về hình khắc tử vong, tai họa lớn, hay mắc bệnh nan y.
- Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu, Thiên Hình cùng bay vào cung Phụ Mẫu hay hội chiếu: Do vợ hai hay vợ lẽ sinh ra, nếu không sẽ chủ về cha có tình nhân bên ngoài. Trong xã hội hiện đại, cũng chủ về mẹ có hai lần hôn nhân.
2.8. Thiên Phủ
Thiên Phủ tọa ở cung Phụ Mẫu, thông thường đều chủ về tình cảm cha con hòa hợp, cũng chủ về khi bé có đầy đủ cha mẹ. Tuy nhiên nếu có Thiên Phủ Kình Dương đồng cung thì chủ về cha con ý kiến bất hòa.
Thiên Phủ tọa ở cung Phụ Mẫu ưa gặp các các sao cát tinh. Đều chủ về được hưởng phúc ấm của cha mẹ. Nhưng nếu Lộc Tồn cùng bay vào cung Phụ Mẫu thì chủ về cha mẹ ưa nắm quyền tài chính, tuổi già rồi cũng không chịu giao lại cho con cái. Ngoài ra nếu thấy ở cung Huynh Đệ có thêm các sao thị phi tranh chấp thì chủ về cha mẹ có thiên kiến, quyền sẽ giao cho anh em của đương số.
Thiên Phủ đóng tại cung Phụ Mẫu, có Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên Hình hội chiếu thì chủ về cha mẹ bị thương tật nặng trên cơ thể, làm con nuôi hay làm con thừa tự của bác hay chú, nên ở riêng.
2.9. Thiên Lương
Sao Thiên Lương hóa khí là che chở, nhập cung Phụ Mẫu là thiện tinh. Nếu có Tam Hóa cùng bay vào cung Phụ Mẫu hay hội chiếu đều chủ về không những được cha mẹ che chở, mà còn có di sản. Nếu gặp Thiên Vu hội hợp thì càng đúng.
Tuy nhiên Thiên Lương không ưa có Lộc Tồn cùng bay vào cung Phụ Mẫu thì chủ về giữa hai đời có sự bất hòa. Nếu lại gặp những sao Sát, Hình thì chủ về tranh chấp di sản. Chính tinh là Thiên Lương hội Kình Dương hay Thiên Mã thì chủ về khi nhỏ đã chia ly với gia đình. Nếu sát tinh nặng thì chủ về làm con nuôi hay ở rể.
- Thiên Lương Thiên Đồng cùng bay vào cung Phụ Mẫu: Tàn tật, vất vả. Nếu không có các sao sát tinh, gặp Thiên Mã thì chủ về giữa cha con duyên phận bạc. Hay cha xa gia đình, hay đương số rời xa cha mẹ. Tuy nhiên, nếu Thiên Đồng Hóa Kỵ, hội sát tinh, thì cũng thì chủ về có thương tật nặng trên cơ thể. Hay hai đời bất hòa, cũng có thể làm con nuôi người khác.
- Thiên Lương cung Phụ Mẫu gặp sao Thiên Đồng: Khi bé cha mẹ đã rời xa gia đình.
- Thiên Lương Thái Dương cùng bay vào cung Phụ Mẫu, hội các sao cát tinh: Không có tàn tật, vất vả. Nếu ở cung Mão lại thì chủ về được hưởng phúc ấm của cha mẹ. Nếu chính tinh này hãm địa thì sản nghiệp của cha bị tiêu tán. Nếu gặp sát tinh, vẫn thì chủ về hình khắc và chia ly, nên làm con nuôi người khác hay ở rể.
2.10. Thiên Tướng
Nếu Thiên Tướng tọa ở cung Phụ Mẫu, nếu gặp Tài Ấm thì chủ về cha mẹ giàu sang sống thọ. Nếu giáp các sao hình Hình Kỵ thì chủ về cha mẹ bị hình khắc, bệnh tật.
Trong những tình hình thông thường, chính tinh Thiên Tướng nhập miếu thủ cung Phụ Mẫu chủ về không có hình khắc. Nếu gặp các ác diệu sát thì có hình thương, nạn tai bệnh tật.
- Kỵ Vũ Khúc cùng bay vào cung Phụ Mẫu: Tàn tật, vất vả. Vũ Khúc Hóa Kỵ thì càng nặng. Nếu Vũ Khúc gặp Hóa Kỵ thì chủ về cha mẹ bị nạn tai, bệnh tật. Nếu các sao như Sát, Hình nặng thì mắc bệnh nan y.
- Gặp Liêm Trinh cùng bay vào cung Phụ Mẫu: Thương tật nặng trên cơ thể, nạn tai bệnh tật. Thiên Tướng Hóa Kỵ thì tình cảm giữa hai đời bị đổ vỡ, hay cha mẹ bị bệnh nặng. Thiên Tướng và Liêm Trinh hội hợp với Tứ Sát tinh thì khi nhỏ có khắc. Nếu gặp các sao Hình, Kỵ nặng thì chủ về rời xa cha mẹ hay làm con nuôi người khác.
- Khôi Việt, Tả Hữu, Giải Thần, Thiên Đức, Thiên Vu, Thiên Thọ hội hợp, nếu gặp các sao Sát, Kỵ: Được giải cứu.
Nếu có Thiên Tướng thì vô cùng tốt, bất cứ tại cung nào thì cha mẹ cũng thọ. Nếu ở Tỵ Hợi thì cha mẹ khá giả nhưng bất hoà, mẹ lấn cha. Ngày bé ít được ở gần cha. Tại Sửu Mùi thì cha mẹ xung khắc, không tránh khỏi chia ly, cha dễ có vợ lẽ. Tọa tại Mão Dậu thì cha mẹ khá giả nhưng xung khắc, cha bị thương tật.
2.11. Tham Lang
Chính tinh là Tham Lang đóng tại cung Phụ Mẫu, cần nhập miếu mới tốt, không nhập miếu, dù có gặp các sao phụ tá hay cát hóa thì cũng không được toàn mỹ. Tham Lang đồng cung với các sao đào hoa, gặp Thiên Hư, Thiên Hình, thì chủ về đương số đo mẹ kế hay vợ lẽ sinh ra, gặp thêm sát tinh thì chủ về cha mẹ bị “hình khắc”.
- Lạc hãm, gặp Thiên Mã đồng cung hay vây chiếu: Xa cách. Có các sao đào hoa, cũng chủ về cha mẹ “lưỡng trùng”, hay đương số là do mẹ kế sinh ra. Tham Lang hội hợp “sao lẻ” phụ tá, cũng chủ về cha mẹ “lưỡng trùng”, gặp thêm sát tinh, tình trạng hôn nhân của cha mẹ phức tạp.
- Tại hai cung Tý hay Ngọ, có Hỏa Linh cùng bay vào cung Phụ Mẫu: Khi bé đã rời xa cha mẹ, gặp các sao đào hoa, cha có người bên ngoài, hay đương số do người bên ngoài sinh ra. Tham Lang ở hai cung Dần hay Thân, có sát tinh, thì chủ về “hình khắc”. Nếu gặp Không Kiếp, Thiên Hình, Thiên Hư, Thiên Thương, thì cha mẹ chia tay giữa chừng.
- Đồng cung Vũ Khúc Hóa Lộc: Sự nghiệp của cha vẻ vang, gặp các sao phụ tá thì càng cát lợi. Tuy nhiên nếu gặp thêm các sao đào hoa, thì cha có tì thiếp. Tham Lang ở bất cứ cung nào cũng khắc cha hay mẹ, nếu đi làm con nuôi người khác thì đỡ.
2.12. Cự Môn
Chính tinh là Cự Môn thì chủ về bất lợi. Đều chủ về làm con thừa tự của bác hay chú, làm con nuôi người khác, nếu không sẽ thì chủ về hình thương khắc hại.
- Cự Môn Thiên Cơ cùng bay vào cung Phụ Mẫu, tính chất “khắc hại hình thương” càng nặng. Chính tinh là Cự Môn gặp Hóa Kỵ: Giữa cha con có nhiều điều tiếng thị phi. Nếu Thiên Cơ gặp Hóa Kỵ, thì giữa hai đời đều có sự tính toán.
- Cự Môn Thái Dương cùng bay vào cung Phụ Mẫu: Giữa hai đời có nhiều tranh cãi ồn ào một cách vô vị.
- Cự Môn Thiên Đồng cùng bay vào cung Phụ Mẫu: Gia sản của cha mẹ ông bà dần dần tiêu tán, hay đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ không giữ được vì bị người khác đoạt. Cũng thì chủ về bất lợi cho cha mẹ, khi nhỏ cha mẹ khó lưỡng toàn.
- Ưa gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Lộc Tồn cùng bay vào cung Phụ Mẫu hay hội chiếu, không có các sao Sát, Hình: Cha mẹ giàu có. Nếu lại gặp Thiên Vu cùng bay vào cung Phụ Mẫu hay hội chiếu thì chủ về cha mẹ để lại di sản.
- Hội Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Cha mẹ có tàn tật, vất vả, hay nhiều thị phi kiện tụng.
2.13. Thất Sát
Thất Sát tọa ở cung Phụ Mẫu là ác diệu, thông thường đều chủ về khi nhỏ đã chia ly với gia đình, hay cha mẹ có tàn tật, vất vả.
- Liêm Trinh, Vũ Khúc cùng bay vào cung Phụ Mẫu: Đều bất lợi về cha mẹ, nếu có Hóa Kỵ thì nạn tai bệnh tật. Lại gặp các sao Sát, Hình, thì cha mẹ mất, hay sự nghiệp của cha mẹ sụp đổ, hay bị bệnh nặng, nạn tai.
- Thất Sát, Tử Vi cùng bay vào cung Phụ Mẫu, gặp các sao cát tinh: Không có hình khắc tổn thương, họa hại.
- Kình Đà, Hỏa Tinh, Thiên Hình, Không Kiếp, Kiếp Sát, Cô Thần hội chiếu: Tàn tật, vất vả vô cùng nặng. Tuy nhiên nếu gặp các sao Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Phúc, Thiên Thọ thì được giải cứu. Nếu gặp Tử Vi và Thiên Tướng hội chiếu thì càng đúng, hóa nguy thành an.
2.14. Phá Quân
Chính tinh Phá Quân đóng tại cung Phụ Mẫu cũng là ác diệu, tính chất hơi giống với Thất Sát. Phá Quân vô cùng ngại Vũ Khúc, Liêm Trinh cùng bay vào cung Phụ Mẫu, kỵ nhất là Hóa Kỵ. Nhưng ưa Tử Vi cùng bay vào cung Phụ Mẫu mà còn có sao cát hội hợp, tránh tàn tật, vất vả.
Trong các tình huống thông thường, Phá Quân tọa đóng tại cung Phụ Mẫu đều chủ về cha mẹ bị hình thương, hay tình cảm không hợp. Bất kể cha mẹ còn hay đã mất đều thì chủ về cô độc, không tránh khỏi rời xa cha mẹ, hay làm con nuôi, ở rể.
Nếu Phá Quân có Tả Phù, Hữu Bật cùng bay vào cung Phụ Mẫu, gặp các sao Sát, Hình, Kỵ thì chủ về cha mẹ mắc bệnh nặng. Phá Quân tọa ở cung Phụ Mẫu thì chủ về không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, hay đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị tiêu tán.
3. Ý nghĩa một số sao phụ tinh tọa thủ cung Phụ Mẫu
3.1. Tả Phụ, Hữu Bật
Tả Hữu tọa ở cung Phụ Mẫu thì tuổi trẻ không tránh khỏi theo cha mẹ đi xa, rời quê lập nghiệp. Cha mẹ đương số khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Bản thân ra ngoài có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu quý, có cha mẹ đỡ đầu.
Tả Hữu tọa ở cung Phụ Mẫu là cách Tả Hữu giáp Mệnh, thì chủ về người luôn được cha mẹ hỗ trợ, giúp đỡ, hậu thuẫn sau này. Người sau này có nhiều trợ tọa ở, tôi tớ đắc lực. Cung Phụ Mẫu hội cùng với nhiều các đào hoa tinh và sát bại tinh thì dễ cho cha mẹ kế, dì, dượng… Tả Hữu đơn tọa ở thì chủ cha mẹ của đương số là người trợ lý cho người khác, người hay tha hương lập nghiệp. Nếu có Tả Hữu đồng cung thì chủ về cha mẹ đương số khéo léo, đa tài, giỏi cả văn lẫn võ, tháo vát, luôn chân luôn tay.
3.2. Thiên Khôi, Thiên Việt
Khôi Việt tọa ở Phụ Mẫu thì cha mẹ là con trưởng, nếu không cũng đoạt trưởng. Cha mẹ đương số là người có học thức, nếu không cũng là người danh giá, có nghề khéo, hay giúp đỡ thân nhân. Cha mẹ đương số là người có chức quyền, hay được may mắn trong công danh, sự nghiệp, được nhiều người giúp đỡ, có được nắm vai trò quản lý nhiều người, làm lãnh đạo.
3.3. Lộc Tồn
Sao Lộc Tồn tọa ở cung Phụ Mẫu thì cha mẹ có của, có tài sản hay có nghề nghiệp truyền lại cho con cái. Cha mẹ đương số là người điềm đạm, cẩn thận, từ thiện, hay được nhiều may mắn, dễ xưng dựng của tiền. Bản thân cung Mệnh luôn có sao Đà La ngăn chặn tiến tới Lộc Tồn, bởi thế mà bản thân dễ tự mình gây dựng lên chứ khó hưởng lại được gia sản của mẹ cha để lại.
Đà La hãm địa thì bản thân chủ nhân lá số sinh ra không tránh khỏi ốm đau, có dị tật trên người. Nếu hội nhiều các sao cát tinh thì cha mẹ dễ là người có chức quyền, hay làm thì chủ về làm sếp trong một công ty, có ấn có dấu, được hưởng nhiều bổng lộc
3.4. Kình Dương, Đà La
Kình Đà mà đóng ở cung Phụ Mẫu thì cha mẹ giảm thọ, lương duyên cha mẹ không bền, vất vả, cha mẹ không thuận hòa, cha mẹ hay gặp tai nạn hình thương như mổ xẻ. Nếu phụ tinh này Đắc Địa thì cha mẹ đương số phù hợp với ngành nghề lực lượng vũ trang, đa mưu, quyền biến. Kình Đà, Thất Sát đóng tại Phụ Mẫu thì chủ nhân lá số khó gần gũi với cha mẹ, làm giảm thọ của cha mẹ vô cùng nhiều.
Cung Phụ Mẫu hội họp với nhiều sao chủ về đào hoa như Tham Lang, Đào Hoa, Hồng Loan thì cha mẹ của đương số là người đào hoa, ăn chơi xa đọa, phóng khoáng cũng vô cùng dễ ảnh hưởng đến lương duyên của cha mẹ, ví dụ như cha mẹ có nhiều thê thiếp, dễ làm nghề liên quan đến ăn uống, nhậu nhẹt, không tránh khỏi bị sa đọa vào các vấn đề về sắc đẹp. Cung Phụ Mẫu có Kình Đà, Thiên Hình, Liêm Trinh thì cha mẹ túng thiếu, túng quẫn, không tránh khỏi mắc kiện tụng trong công việc, bố mẹ dễ bị mổ xẻ, thương tích, hay tai nạn nghề nghiệp
3.5. Hỏa Tinh, Linh Tinh
Hỏa Linh tọa ở cung Phụ Mẫu thì cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn. Nếu hội thêm nhiều sao có ngũ hành Hỏa thì cha mẹ có người mắc bệnh thần kinh, hay căng thẳng đầu óc, giảm thọ. Trong gia đình, cha mẹ của đương số là người hơi nóng tính, hay lo toan suy nghĩ nhiều.
Bản thân chủ nhân lá số sau này cũng hay lo toan, suy nghĩ nhiều cho cha mẹ của mình, đến nỗi căng thẳng đầu óc và buồn rầu. Nếu hội cùng Sát Phá Tham, đặc biệt là đi cùng với Tham Lang thì cha mẹ đương số dễ phát về võ nghiệp, một trong hai người làm ăn buôn bán mà giàu có nhanh chóng và bền vững.
3.6. Văn Xương, Văn Khúc
Văn Xương, Văn Khúc tọa ở cung Phụ Mẫu thì cha mẹ của đương số là người có học thức, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cha mẹ cũng là người có tài nghệ khéo léo. Cha mẹ đương số là người yêu nghệ thuật, văn chương, sáng tác, hay lung lay với cái đẹp, dễ xúc động. Nếu hội cùng Đào Hồng thì gia đình có người làm nghệ thuật, đào hoa, nổi tiếng bên ngoài. Đối với người có Mệnh âm dương thuận lý thì được sinh ra trong gia đình gia giáo, giỏi giang, tuổi trẻ có điều kiện học tập tốt, thi cử thuận lợi, thành danh.
3.7. Hóa Lộc
Cha mẹ đương số là người có của cải, giàu có, lương thiện. Hóa Lộc đóng tại cung Phụ Mẫu là người tuổi trẻ được cha chăm, mẹ chiều. Về già lại trở về quê hương phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ, hay cho cha mẹ tiền. Cha mẹ đương số là những người khôn ngoan, thực dụng, khéo léo, ham mê kiếm tiền. Cha mẹ đương số lông tóc tốt, được nhiều người quý mến, giúp đỡ, hỗ trợ.
3.8. Hóa Quyền
Nếu có Hóa Quyền đóng tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ đương số có danh chức hay nổi tiếng, là người trưởng tộc hay đưa ra lời khuyên cho họ hàng, bảo bọc, bảo trợ cho người thân. Hóa Quyền, Thiên Khôi, cha mẹ đương số có quyền hành lớn. Cha mẹ đương số là người dễ có địa vị, lời nói có trọng lượng, quyền uy, nhiều người nghe theo. Con cái cũng không ngoại trừ, sẽ bị áp đặt, thông thường cha mẹ yêu cầu một điều gì đều nghe theo. Nếu hội nhiều sát bại tinh thì cha mẹ nóng tính, hay thích ép buộc, ép người khác, đôi khi làm sai cũng bắt ép người khác làm.
3.9. Hóa Khoa
Hóa Khoa tọa ở cung Phụ Mẫu là người có cha mẹ danh giá, nổi tiếng. Cha mẹ đương số là người có học thức, chuyên môn cao, trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, hỗ trợ giúp đỡ được nhiều cho con cái. Bản thân chủ nhân lá số tuổi trẻ được sống trong môi trường nhiều học thức, có chuyên môn nên cũng học được nhiều thói quen tốt về thói quen học tập, tìm hiểu kiến thức mới…
Nếu âm dương thuận lý thì chủ về là người tuổi trẻ đạt được nhiều thành tựu, sở hữu vốn kiến thức vô cùng tốt, được học tập từ cha mẹ nhiều. Hóa Khoa, Khôi Việt, Xương Khúc thì cha mẹ giàu có, nổi tiếng, quý hiển, vô cùng giỏi giang và tài năng.
3.10. Hóa Kỵ
Hóa Kỵ tọa ở cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa, xung khắc, nếu không thì cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau, nếu càng đi với sát tinh thì ý nghĩa càng nặng. Cha mẹ đương số có người không tránh khỏi mắc bệnh liên quan tới thần kinh, trầm cảm… Cha mẹ đương số và con cái hay bất hòa, cãi nhau. Bản thân đương số cũng không hay quan tâm, chăm sóc đến cha mẹ. Hóa Kỵ đắc địa thì cha mẹ của đương số là người khôn ngoan, sắc sảo, nhiều mưu kế, bản thân tự mình làm gì cũng khó lòng lọt qua được mắt của cha mẹ.
Có thể bạn muốn biết: Cung Nô Bộc | Mối Quan Hệ Xã Hội Của Chủ Nhân Lá Số
4. Kết luận
Cung Phụ Mẫu là cung nói về cha mẹ chủ nhân lá số. Đó cũng là cung hạn khi còn niên thiếu, thế nên không cần tốt lắm, về mặt chính xác của cung Phụ Mẫu, cũng chỉ được tương đối. Hy vọng những thông tin chúng tôi chia sẻ trên đây về cung Phụ Mẫu sẽ giúp quý đọc giả hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa đương số và cha mẹ của mình. Nếu thấy hữu ích hãy truy cập ngay vào website Thansohoconline.com để biết thêm nhiều thông tin hơn về tử vi phương Đông.