Tử Tức vô chính diệu là cách cục mà tại cung Tử không có chính tinh nào tọa thủ. Trong trường hợp này, để hiểu rõ được ý nghĩa của cung Tử Tức, ta cần căn cứ vào các phụ tinh trong cung và chính tinh của cung xung chiếu cũng như các sao hội chiếu thì mới có thể đưa ra luận giải chính xác nhất. Vậy cung Tử Tức vô chính diệu có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Tử Tức Vô Chính Diệu là gì?
Tử Tức vô chính diệu là khi cung Tử Tức không có sao chính tinh chủ quản, chủ về ít con, chậm con hoặc thậm chí là không có con
Cung Tử Tức trong lá số tử vi là cung chủ về việc sinh nở trong cuộc đời của mỗi người. Cung này cho chúng ta biết số lượng con, sơ lược về đặc điểm, tính cách của con và về mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái.
Tử Tức vô chính diệu cũng mang ý nghĩa là không nhờ cậy được con hoặc sinh con khó nuôi. Nếu cung Tử không có chính tính và có Tuần, Triệt án ngữ thì chủ về chậm có con hoặc con đầu lòng khó nuôi nhưng sau này con cái rất khá giả.
Cung Tử Tức vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội hợp thì mệnh tạo có thể gặp nhiều may mắn về đường con cái, con cái sau này được quý hiển, khá giả. Nếu cách cục này có thêm Tuần, Triệt án ngữ, đặc biệt là Tuần thì sự may mắn về đường con cái sẽ càng tăng thêm.
Nếu cung Tử Tức lẫn cung Mệnh của mệnh tạo đều vô chính diệu thì chủ về người cả đời vất vả vì con cái, rất dễ tuyệt tự, không có con.
2. Luận giải ý nghĩa các sao trong cung đối của Tử Tức vô chính diệu
Để luận giải chính xác ý nghĩa của cung Tử Tức vô chính diệu thì phải quan tâm đến những chính tinh tọa thủ trong cung đối của nó. Chính tinh này sẽ soi chiếu và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cung Tử.
2.1. Sao Tử Vi
Sao Tử Vi ở cung đối của cung Tử Tức thì chủ về con cái ngoan ngoãn, giỏi giang, đường công danh phát triển, giàu có. Tuy nhiên, vì con sở hữu tính cách của Tử Vi nên cũng rất kiêu ngạo, cứng đầu, thường không nghe lời khuyên của mọi người, kể cả của bố mẹ. Do đó, trong quá trình nuôi dạy con, mệnh tạo cần phải nhẹ nhàng nói chuyện, khuyên nhủ thay vì áp đặt con.
Nếu Tử Vi đồng cung chính diệu ở Nam Đẩu Tinh thì chủ về có nhiều con trai hơn con cái, ở Bắc Đẩu Tinh thì nhiều con gái hơn con trai.
2.2. Sao Thiên Lương
Sao Thiên Lương miếu vượng tại cung đối của cung Tử Tức vô chính diệu thì mệnh tạo dễ có 2 con và có con gái đầu lòng. Nếu Thiên Lương hội cùng Tả Phụ, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Ân Quang, Thiên Vu, Thiên Việt, Thiên Khôi hội chiếu thì con cái là người tài giỏi, thông minh.
Nếu Thiên Lương có thêm Hữu Bật, Tả Phù, Thiên Đồng, Văn Xương thì mệnh tạo dễ có con trai nhưng là do vợ hai hoặc do nhân tình sinh ra. Nếu Thiên Lương hội với nhiều sát tinh mạnh thì cha mẹ và con cái dễ khắc nhau, con cái gặp nhiều khó khăn, bệnh tật. Nếu hội cùng Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Địa Không thì con cái dễ đau ốm, bệnh tật, gặp nhiều tai nạn thậm chí là chết yểu.
Thiên Lương đồng cung với Thiên Cơ thì có 2 người con và dễ sinh non.
2.3. Sao Thiên Cơ
Sao Thiên Cơ đối cung Tử Tức thì mệnh tạo dễ có con muộn, ít con nhưng con cái là người thông minh, tài giỏi. Nếu Thiên Cơ hãm địa lại hội thêm các sao Sát, Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì mệnh tạo có thể không có con hoặc tình cảm giữa cha mẹ và con cái không tốt.
Thiên Cơ độc thủ thì nhà có 2 người con, một trong số đó là con của nhân tình hoặc vợ 2. Thiên Cơ đóng tại cung Dậu có Đại Hao, Hồng Loan, Thiên Hỷ hội chiếu thì có nhiều con gái hơn con trai.
Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung thì dễ có 2 gái 1 trai hoặc nhận con nuôi đầu lòng là con trai. Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung thì nhà có 2 đến 3 người con, con trai nhiều hơn con gái hoặc sinh con thiếu tháng. Thiên Cơ, Cự Môn thì chỉ có 1 con.
2.4. Sao Thiên Đồng
Sao Thiên Đồng đối cung Tử thì mệnh tạo nên sinh con đầu lòng là con gái thì sẽ giúp gắn kết tình cảm giữa cha mẹ và con cái. Thiên Đồng có Sát, Kỵ ở Tỵ thì nếu sinh con trai sẽ dễ nhu nhược, không có chính kiến. Thiên Đồng, Hóa Lộc thì con cái dễ ham chơi, phá phách, lười biếng. Thiên Đồng, Thiên Cơ thì chủ về sinh con muộn nhưng có 2 người con. Thiên Đồng, Thiên Lương đồng bộ thì có cả con trai con gái, tốt nhất khi sinh được con gái đầu lòng.
Thiên Đồng hội chiếu Thái Âm thì chủ về có nhiều con, sinh con gái nhiều hơn con tai thì được giàu sang phú quý. Nếu Thiên Đồng hội cùng Thiên Hình thì con cái có tính cách hướng nội, khó gần gũi với mọi người.
2.5. Sao Thiên Phủ
Thiên Phủ ở cung đối của cung Tử Tức nếu hội thêm Tả Phụ, Hữu Bật thì có tới 5 người con. Nếu Thiên Phủ độc thủ và hội thêm Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Việt, Thiên Khôi thì con cái thông minh, anh em hòa thuận, con cái hiếu thuận với cha mẹ. Thiên Phủ trong cung Tử Tức có thêm Hình, Sát, Kỵ thì con cái tính tình ương bướng, bảo thủ, ngoại hình kém ưa nhìn.
Thiên Phủ hội cùng Địa Không, Địa Kiếp, Tứ Sát thì chủ về có 3 người con. Nếu Thiên Phủ đồng cung với Liêm Trinh, Văn Khúc thì con cái khắc cha mẹ.
2.6. Sao Tham Lang
Nếu sao Tham Lang đối cung Tử thì dễ có 2 vợ, vợ đầu chỉ sinh con gái, vợ 2 mới sinh được con trai. Nếu hội thêm nhiều cát tinh thì thì cha mẹ và con cái hòa thuận, nếu gặp Sát, Kỵ thì gia đình gặp nhiều mâu thuẫn, cãi vã.
Tham Lang hội cùng Linh Tinh, Hỏa Tinh thì con cái khá giả nhưng tình cảm giữa cha mẹ và con cái lạnh nhạt. Hội thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao thì khó sinh.
Tham Lang ở cung Tý, Ngọ thì có thể sinh được 2 trai 2 gái. Nếu hội cùng Đào Hoa thì có nhiều con nhưng con cái tính tình kiêu ngạo, lãng phí. Nếu Tham Lang ở cung Tuất, Thìn thì dễ có 2 gái 1 trai.
2.7. Sao Liêm Trinh
Sao Liêm Trinh đắc địa tại cung đối của cung Tử Tức thì dễ sinh được 1 trai 1 gái, hãm địa thì khó sinh hoặc chỉ có 1 con.
Liêm Trinh gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Tứ Sát thì dễ phải xin con nuôi. Liêm Trinh gặp Hóa Kỵ, Phá Quân, Tham Lang, Thất Sát thì chủ về có nhiều con nhưng con cái không ưa nhìn hoặc thường ốm đau, bệnh tật. Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung hội thêm Hóa Kỵ thì chỉ có 1 con, không có con hoặc con bị bệnh tật, gặp tai nạn bất ngờ. Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung thì chỉ có 1 con, con cái và cha mẹ xung khắc nhau. Liêm Trinh hội cùng Thiên Tướng thì có 2 con, con cái ngoan ngoãn, hiếu thảo.
2.8. Sao Cự Môn
Cự Môn đối cung Tử Tức vô chính diệu thì chủ về nên sinh con muộn, nếu sinh sớm thì con sẽ khó nuôi, bị bệnh tật hoặc tai nạn. Sao Cự Môn hội thêm Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thái Dương, Lộc Tồn thì mới tránh được việc sống xa con cái.
Cự Môn hội cùng Địa Không, Địa Kiếp, Tứ Sát thì thường chỉ sinh 1 con gái. Cự Môn hội cùng Tả Phụ, Thiên Đồng, Hữu Bật thì sinh con trai sẽ giúp nối nghiệp gia đình.
Cự Môn hội cùng Tả Phụ, Thái Dương, Hữu Bật, Thiên Việt, Thiên Khôi thì có thể sinh ít nhất 3 người con, con cái thông minh, giỏi giang.
2.9. Sao Thiên Tướng
Thiên Tướng hội cùng Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Việt, Thiên Khôi, Tả Phụ, Thiên Phụ thì dễ có từ 5 con trở lên, con cái đều thông minh, hiếu thảo.
Thiên Tướng gặp Tả Phù, Hữu Bật, Tứ Sát thì nhà sinh được 3 người con nhưng con đầu dễ sinh non hoặc dễ chết yểu. Nếu Thiên Tướng hội thêm sát tinh thì mệnh tạo nên xin con nuôi để có thể hóa giải rủi ro.
Thiên Tướng gặp Phá Quân, Vũ Khúc thì sinh con muộn, con đầu lòng dễ sinh non, ốm yếu, nên sinh con gái trước thì sẽ tốt hơn sinh con trai.
2.10. Sao Thiên Phủ
Sao Thiên Phủ hội cùng Tả Phù, Hữu Bật thì chủ về có nhiều con. Thiên Phủ độc tọa có thêm Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Việt, Thiên Khôi thì con cái thông minh, con cái hiếu thuận với cha mẹ, có cuộc sống giàu sang, tốt đẹp.
Thiên Phủ hội cùng Sát, Hình, Kỵ thì con cái có tính cách ương bướng, bảo thủ, ngoại hình kém. Hội cùng Địa Kiếp, Địa Không, Tứ Sát thì có 3 người con. Thiên Phủ hội cùng Liêm Trinh, Văn Khúc thì con cái khắc cha mẹ.
2.11. Sao Vũ Khúc
Sao Vũ Khúc đối cung Tử Tức vô chính diệu thì dễ sinh ít con, sinh con gái đầu lòng, cuộc sống gia đình hòa thuận. Vũ Khúc hội cùng Phá Quân thì dễ sinh con muộn hoặc ít con. Vũ Khúc hội cùng Hóa Kỵ, Không Kiếp thì con cái bất hòa với cha mẹ, con cái khó nuôi. Vũ Khúc hội cùng Thiên Phủ thì dễ sinh nhiều con trai nhưng cuộc sống gia đình không hòa thuận, tính tình không tốt.
Vũ Khúc gặp Tham Lang thì lớn tuổi mới có con, nếu hội cùng nhiều sát tinh và Đào Hoa thì con trai dễ có vợ bé hoặc người tình bên ngoài. Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung thì phải xin con nuôi mới giúp giảm đi tai họa.
2.12. Sao Thái Âm
Thái Âm miếu vượng tại cung đối cung Tử Tức thì nên có con cái đầu lòng thì mới được giàu sang, phú quý. Nếu Thái Âm lạc hãm thì sinh con trai tính tình nhu nhược, con cái và cha mẹ khắc tính nhau.
Nếu Thái Âm hội thêm Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hỷ, Hồng Loan thì dễ sinh nhiều con gái hơn con trai. Thái Âm miếu vượng và độc thủ thì có thể có từ 2 đến 3 con. Hội thêm Văn Khúc, Văn Xương thì con cái thông minh, nhanh nhẹn. Hội cùng Lộc Tồn, Thiên Khôi, Thiên Việt thì con cái giàu sang.
2.13. Sao Thất Sát
Thất Sát đối cung Tử Tức thì mệnh tạo có thể không có con, nếu có thì phải sinh con gái trước. Thất Sát đắc địa thì có 1 người con trai, hãm địa thì không có con, hoặc nếu có con trai thì cũng là người phá của.
Thất Sát độc thủ cùng Thiên Khôi, Thiên Việt, Hữu Bật, Tả Phù thì con cái ngoan ngoãn, gia đạo bình an. Thất Sát độc thủ hội cùng Hình, Kỵ, Tứ Sát, Không, Kiếp thì con cái và cha mẹ không hòa hợp, dễ tranh chấp. Thất Sát, Hóa Kỵ hội nhiều sát tinh thì con cái dễ đau ốm bệnh tật, hội cùng Địa Kiếp, Địa Không thì con cái phá phách, chơi bời.
2.14. Sao Phá Quân
Sao Phá Quân đối cung Tử Tức vô chính diệu thì chủ về con đầu lòng khó sinh, con sức khỏe kém, dễ bị đau ốm. Phá Quân miếu vượng thì có thể sinh được 3 người con trai.
Phá Quân độc thủ thì con sinh ra thiếu tháng hoặc bị tật bẩm sinh. Phá Quân gặp các sao Lộc thì con cái thành danh, sự nghiệp bền vững. Nếu hội cùng Đà La, Kình Dương thì con cái khắc cha mẹ, hoặc có con trai nhưng về già không được nhờ vả con.
Tìm hiểu thêm: Thiên Di Vô Chính Diệu – Quá Trình Đi Lại, Tao Ngộ Con Người
3. Kết luận
Như vậy, qua bài viết trên đây, Thần số học online đã chia sẻ đến quý độc giả những thông tin và cách luận giải ý nghĩa của cung Tử Tức vô chính diệu. Quý độc giả quan tâm đến các bài viết tương tự có thể truy cập website Thansohoconline.com để tìm hiểu thêm nhé.