Phúc Đức vô chính diệu trong lá số tử vi tức là cách cục khi mà tại cung Phúc không có chính tinh nào chiếm đóng. Trong trường hợp này, muốn hiểu hết ý nghĩa của cung Phúc Đức thì ngoài việc khám phá các phụ tinh, chúng ta còn cần quan tâm đến chính tinh từ cung đối xứng và sử dụng chính tinh từ cung đối xứng để luận giải. Vậy cung Phúc Đức vô chính diệu có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu là gì?
Phúc Đức Vô Chính Diệu là khi cung Phúc Đức không có sao chính tinh tọa thủ trong lá số tử vi, biểu hiện sự thiếu ổn định hoặc khó khăn trong cuộc sống tinh thần và hạnh phúc của một người, nhưng cũng mang lại sự linh hoạt và khả năng thích nghi cao trong các tình huống khác nhau.
Cung Phúc Đức là cung chủ về phúc, họa của con người. Phúc là một thứ bao la, không hình, không sắc và khó nắm bắt. Đặc biệt, Phúc Đức càng khó nắm bắt hơn khi nó vô chính diệu – một nơi hư không. Vùng hư không rộng lớn ấy biểu tượng cho cái phúc thật cao quý, nhất là khi Phúc Đức không bị quấy phá mà còn được Nhật Nguyệt chiếu sáng.
Cung Phúc Đức vô chính diệu thì có thể hút được năng lượng của các cung xung chiếu và cung tam hợp, dù cho có gặp phải Tuần – Triệt hay không.
Cung Phúc Đức vô chính diệu thì bản thân mệnh tạo thường phải xa cách họ hàng hoặc không được ở gần với người thân trong gia đình, dòng họ. Vì cung vô chính diệu giống như một căn nhà không có nóc, không có gì che chở nên sẽ chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của các sao đối hoặc sao lân cận. Vì thế, nếu Phúc Đức được các chính tinh sáng sủa xung chiếu và có nhiều cát tinh hội hợp thì sẽ được hưởng phúc lâu dài, sống thọ và gặp nhiều may mắn.
Nếu cung Phúc Đức vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt thủ, được 2 trong số 3 sao là Tuần, Triệt, Thiên Không soi chiếu được gọi là cung Phúc Đức vô chính diệu đắc tam không. Đây là một cách cục rất tốt trong tử vi, người sở hữu cách cục này sẽ được hưởng phúc lộc dồi dào. Những người thuộc mệnh Kim và mệnh Hỏa sẽ phù hợp nhất với cách cục này, được hưởng hết những lợi ích mà cung Phúc Đức ở vị trí này mang lại. Các mệnh khác cũng được hưởng những lợi ích nhất định nhưng không nhiều so với mệnh Kim, Hỏa.
Nếu Phúc Đức vô chính diệu có hung tinh đắc địa độc thủ thì mệnh tạo cũng được hưởng phúc lộc nhưng chỉ trong một số giai đoạn nhất định. Cung Phúc Đức tại Dần, cung Thân mà gặp sao Đà La độc thủ thì được hưởng phúc, sống lâu.
Nếu Phúc Đức vô chính diệu được Thái Dương, Thái Âm sáng sủa hợp chiếu thì là cách cục tốt, mệnh tạo gặp nhiều may mắn, được nhờ cậy họ hàng, sống lâu. Trong trường hợp này, nếu Phúc Đức gặp thêm Tuần, Triệt án ngữ thì số mệnh của mệnh tạo càng tốt đẹp hơn ở nhiều phương diện.
Những cách cục chiếu sáng sủa của Nhật Nguyệt là:
- Phúc Đức vô chính diệu tại Mùi có Thái Dương tại Mão và Thái Âm tại Hợi.
- Phúc Đức vô chính diệu tại Thân có Thái Dương tại Dần và Thái Âm tại Tý.
- Nếu Phúc Đức vô chính diệu gặp Nhật, Nguyệt hãm địa nhưng lại có Tuần, Triệt làm cho sáng lên; hoặc Nhật, Nguyệt tối chiếu nhưng lại có Đào, Hồng, Hỷ làm cho sáng lên thì cũng là một cách cục tốt.
Phúc Đức vô chính diệu thì rất tốt nếu gặp Tuần và không nên gặp Triệt. Phúc Đức gặp Tuần thì được hưởng phúc sống lâu, gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng thường không bền, còn bản thân của mệnh tạo thì dễ phải xa quê lập nghiệp, sống xa cách người thân.
2. Luận giải ý nghĩa sao trong cung đối của Phúc Đức Vô Chính Diệu
Như đã đề cập ở trên, nếu muốn hiểu rõ được ý nghĩa của cung Phúc Đức Vô Chính Diệu thì phải quan tâm đến chính tinh của cung đối nó.
2.1. Sao Tử Vi
Sao Tử Vi đối cung Phúc Đức thì mệnh tạo được hưởng phúc lộc gấp đôi, gặp nhiều may mắn và niềm vui trong cuộc sống. Nếu Thiên Phủ đồng cung với Thiên Tướng thì mệnh tạo cả đời được vui vẻ, hạnh phúc. Nếu Tử Vi hội cùng sao Phá Quân thì mệnh tạo cả đời vất vả, bôn ba.
Sao Tử Vi đối với cung Phúc Đức vô chính diệu thì bản thân mệnh tạo là người chăm chỉ, nhiệt tình với lợi ích chung, là người được quý nhân phù trợ.
2.2. Sao Thiên Phủ
Sao Thiên Phủ đối đỉnh cung Phúc Đức thì mệnh tạo là người tư tưởng bình ổn, nhân từ, an yên, được hưởng phúc thọ dài lâu.
Nếu Tử Vi đồng cung Thiên Phủ tại Dần thì mệnh tạo có thể sống một đời vô lo vô nghĩ, cuộc sống thanh thản, nhẹ nhàng. Thiên Phủ hội cùng Thất Sát, Vũ Khúc thì mệnh tạo thân an nhàn mà tâm vất vả, đau đầu lo nghĩ nhiều việc.
2.3. Sao Vũ Khúc
Vũ Khúc đối diện Phúc Đức thì giúp làm gia tăng sự may mắn cho cung Phúc. Nếu Vũ Khúc hội cùng Tham Lang, Đào Hoa, Thiên Riêu thì mệnh tạo là người có thú vui hoa tửu. Nếu hội cùng Tham Lang, Hỏa Tinh, Linh Tinh thì gia đình êm ấm, hạnh phúc.
Vũ Khúc hãm địa hoặc gặp Hóa Kỵ thì chủ về gian khổ bôn ba, hao thần phí lực. Nếu Vũ Khúc và Thiên Tướng đồng cung và có nhiều cát tinh tương hội thì mệnh tạo dễ được hưởng phúc phần lớn, được hạnh phúc vui vẻ, về già có cuộc sống sung túc, an nhàn nhưng thời niên thiếu và trung niên thì có phần vất vả.
2.4. Sao Thiên Tướng
Sao Thiên Tướng đối với Phúc Đức vô chính diệu nếu miếu vượng thì mệnh tạo là người chính trực, thẳng thắn, có lòng chính nghĩa, nếu hội thêm các sao Thiên Phủ, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì được hạnh phúc, vui vẻ, phú quý.
Thiên Tướng ở vị trí này thì mệnh tạo là người chú trọng vật chất, xem trọng việc ăn ngon, mặc đẹp, sống thoải mái. Nếu hội thêm sát bại tinh thì mệnh tạo dù không có tiền vẫn muốn được ăn ngon mặc đẹp.
Thiên Tướng hội cùng Vũ Khúc, Phá Quân củng chiếu thì phải lao tâm khổ tứ, không được an yên. Nếu hội cùng Không Kiếp Tứ Sát thì thường sống trong ảo tưởng, thiếu thực tế, phúc thọ mỏng, tâm bất an.
2.5. Sao Liêm Trinh
Sao Liêm Trinh đối diện với Phúc Đức vô chính diệu thì chủ về bôn ba bận rộn nhưng khá giả. Thâm tâm mệnh tạo không lúc nào được nhàn rỗi, tâm tư dễ biến. Liêm Trinh hội cùng Thiên Phủ thì có nhiều phúc thọ, được hưởng thụ niềm vui.
Liêm Trinh hội cùng Tham Lang thì chủ về lông bông, tư tưởng nghiêng về hưởng thụ vật chất; nếu hội cùng Đào Hoa Sát Diệu thì chủ về phong lưu, nữ mệnh này thì dễ lưu lạc chốn phong trần.
2.6. Sao Thiên Cơ
Sao Thiên Cơ đối cung Phúc Đức thì chủ về người có tư tưởng nhạy bén, thường xuyên nghi ngờ, tâm tư không yên. Hội cùng Hóa Kỵ thì khi làm việc luôn sợ bóng sợ gió, thường để tâm đến những việc vụn vặt, là người thích suy nghĩ và có tính tò mò.
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung thì nhân lúc rảnh rỗi mà tìm kiếm sự an yên trong tinh thần, hội cùng Hóa Kỵ thì dễ bị bi quan, tiêu cực.
Thiên Cơ đồng cung với Cự Môn thì chủ về người ranh mãnh, thiện biến, mẫn cảm. Thiên Cơ, Thái Âm hội hợp thì thâm tâm vất vả, không được an yên. Hôi cùng Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao thì không có tinh thần hưởng thụ, thường hay lo lắng quá nhiều, cả ngày bận rộn, không được an yên.
2.7. Sao Thái Âm
Sao Thái Âm đối cung Phúc Đức nếu nhập miếu thì mệnh tạo được hưởng phúc cả về phương diện vật chất và tinh thần. Mệnh tạo là người có duyên với người khác giới, có tư tưởng lãng mạn. Thái Âm gặp Hóa Kỵ thì mệnh tạo có nhiều người tâm sự không dám nói ra ngoài. Thái Âm hội cùng Kình Dương, Đà La, Hỏa, Linh, Không, Kiếp hoặc hội các sát tinh khác thì mệnh tạo vất vả bận rộn, nhiều ảo tưởng, tự tìm phiền não cho mình.
2.8. Sao Thiên Đồng
Sao Thiên Đồng đối cung Phúc Đức vô chính diệu thì được hưởng phúc bền lâu, phúc lộc sung túc. Mệnh tạo là người hiểu biết rành đời, tài giỏi, thấu hiểu kỳ vọng của mọi người, khả năng phản ứng nhanh và là người hóa giải tốt.
Nếu Thiên Đồng hội cùng Hóa Kỵ thì được hưởng phúc nhưng phải lao lực. Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung thì chủ về an nhàn hưởng lạc. Tương hội cùng Thái Âm thì chủ về vui vẻ, hạnh phúc. Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung hoặc hội cùng Đà La thì là người tự tìm phiền não cho mình.
2.9. Sao Thiên Lương
Sao Thiên Lương đối cung Phúc Đức thì mệnh tạo là người bằng lòng với số mệnh của mình, về cả phương diện vật chất và tinh thần đều được an yên, sung túc. Mệnh tạo là người có hứng thú với Thiên văn học, khoa học vũ trụ, có thể tự mình tìm thấy chỗ dựa tinh thần.
Sao Thiên Lương tại cung Tỵ, Thân, Hợi hội cùng Thiên Mã, Không Kiếp thì chủ về người lông bông, đam mê hưởng lạc. Thái Dương đồng cung Thiên Lương nếu gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Ân Quang, Thiên Vu,.. thì được hưởng phúc lộc giàu có, phú quý song toàn.
Thiên Lương hội cùng Thiên Đồng thì tinh thần được an yên; hội cùng Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh thì gặp nhiều thị phi, tâm thần không được an yên.
2.10. Sao Thái Dương
Sao Thái Dương đối diện cung Phúc Đức vô chính diệu thì chủ về người phải ngược xuôi bôn tẩu khắp nơi, nếu hội nhiều cát tinh thì trong lúc loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp. Mệnh tạo là người được nhiều quý nhân phù trợ, biết cách xử sự nhưng tính tình hơi nóng vội.
Nữ mệnh Thái Dương vượng thủ thì dễ lấy được chồng quý hiển. Thái Dương hội cùng nhiều sao hung sát thì phải tứ xứ bôn ba, tâm trí không được an yên, tâm cơ hao tổn. Thái Dương, Thái Âm đồng cung thì được hưởng thụ về cả tinh thần lẫn vật chất.
2.11. Sao Cự Môn
Sao Cự Môn đối cung Phúc Đức nếu hội cùng nhiều cát tinh tương hội thì chủ về người đa nghi, sinh nhiều thị phi, phải lao tâm lao lực.
Nếu Cự Môn gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì chủ về người lạc quan, có chí tiến thủ, thích để tâm đến những chuyện vụn vặt.
Cự Môn cùng Thái Dương đồng cung thì phải lao tâm khổ tứ nhưng sẽ có được thành tựu lớn. Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung mà không có sát tinh hội chiếu thì mệnh tạo có thể được an yên, vui vẻ. Nếu hội cùng Kình Dương, Đà La, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình thì phải gian khổ bôn ba, thị phi, tự tìm phiền não cho mình.
2.12. Sao Thất Sát
Sao Thất Sát đối diện cung Phúc Đức nhập miếu và hội nhiều cát tinh thì có phẩm cách cao thượng, lý tưởng cao hơn khả năng, dễ bị người khác nghi ngờ, đố kỵ nên nhân duyên khá kém. Cách cục này thì mệnh tạo dễ kết hôn muộn, có thai muộn.
Sao Tử Vi, Thất Sát đồng cung thì lý tưởng cao nên cảm thấy cuộc đời bất đắc chí, có tài mà không gặp thời nên thường thấy bất bình. Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung thì phần nhiều là người tâm thần không được yên. Nếu hội cùng Hóa Kỵ thì phải lo lắng, suy nghĩ nhiều.
Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung hoặc gặp Hóa Kỵ thì tâm thần bất an, dễ gặp nhiều trắc trở trong chuyện tình cảm. Thất Sát hội cùng nhiều sát bại tinh thì tình duyên không đẹp, dễ gặp phải nghi ngờ, đố kỵ.
2.13. Sao Phá Quân
Nếu sao Phá Quân đối diện cung Phúc Đức vô chính diệu nhập miếu thì là người quyết đoán; nếu Phá Quân hãm địa thì thiếu quyết đoán, làm gì cũng phải lao tâm khổ lực.
Phá Quân tại cung Tý, Ngọ thì phúc dày nhưng tinh thần hư hao, tự mình tìm phiền não. Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung gặp Hóa Kỵ thì gặp nhiều gian khổ, khi làm việc thường gặp nhiều sai lầm. Vũ Khúc hội cùng Tứ Sát thì chủ về phiền não, thị phi dẫn tới tinh thần bất an.
Tử Vi, Phá Quân đồng cung mà hội cùng Hung Sát Ác Diệu thì tâm phiền ý loạn, dễ xem trọng những điều nhỏ mà bỏ qua việc lớn.
2.14. Sao Tham Lang
Tham Lang đối diện cung Phúc Đức nhập miếu thì chủ về người chỉ biết chìm vào hưởng thụ vật chất hoặc đắm chìm vào tửu sắc, nghệ thuật hoặc triết lý tôn giáo mà quên đi đời sống thực tế.
Mệnh tạo là người theo chủ nghĩa đầy đủ, háo thắng, nhiều dục vọng nhưng cũng là người rất lý trí. Tham Lang gặp Hóa Kỵ thì chủ về lòng tham không đáy, có nhiều lý tưởng nhưng ít khi thực hiện được.
Liêm Trinh, Tham Lang hội hợp thì dễ phải chạy ngược chạy xuôi, phúc nông lộc cạn.
Tìm hiểu ngay: Phu Thê Vô Chính Diệu | Dấu Hiệu Tử Vi Trong Tình Cảm
3. Kết luận
Như vậy, qua bài viết trên đây, Thần số học online đã chia sẻ đến quý độc giả những thông tin về Phúc Đức vô chính diệu và cách luận giải ý nghĩa của Phúc Đức vô chính diệu. Quý độc giả quan tâm đến các bài viết tương tự có thể truy cập website Thansohoconline.com để tìm hiểu thêm nhé.